Siro Canxi Nano Kanguru bí quyết giúp con cao lớn mối ngày.
Thông tin về sản phẩm
1. Thành phần: Trong 100ml Siro có chứa:
- Beta – Calnano ( hạt CaCO3 có kích thước nhỏ hơn 200 nm)……… tương đương 650mg Canxi
- Lysine……………………………………………………………….. 1600 mg
- Vitamin D3………………………………………………………….. 800 UI
- Vitamin B1……………………………………………………………15 mg
- Vitamin B2……………………………………………………………15 mg
- Kẽm Sulfat monohydrate……………………………………………..13 mg.
- Các thành phần khác: Đường, sodium benzoat, potassium sorbate, sorbitol, aspartam, acid ascorbic, glycerin, propylen glycol, acid citric, nước.
2. Công dụng:
- Bổ sung Canxi dạng nano, vitamin D3 và Kẽm giúp cân bằng canxi, phát triển xương, tăng chiều cao.
- Bổ sung Lysin và các Vitamin B1, B2 kích thích tiêu hóa, hỗ trợ điều trị biếng ăn ở trẻ em.
3. Cơ chế tác dụng:
- Siro Kanguru là sự kết hợp hoàn hảo giữa 3 yếu tố: Canxi nano, Vitamin D3 và bào chế dạng Siro giúp canxi hấp thu tối ưu vào cơ thể, nhờ đó hệ xương và răng được phát triển vững chắc, phòng chống còi xương, giúp trẻ cao lớn, khỏe mạnh. Hơn nữa, với kích thước siêu nhỏ của Beta-calnano (canxi nano có kích thước nhỏ hơn 200nm), canxi nano trong siro Kanguru có ưu thế nổi bật là khả năng vượt qua hàng rào máu não tốt, giúp hệ thần kinh ổn định, kích thích sản xuất melatonine – yếu tố giúp hệ thần kinh thư giãn, từ đó giúp trẻ ngủ ngon, giảm tình trạng trằn trọc, quấy khóc về đêm.
- Lysine có tác dụng kích thích thèm ăn và tiêu hóa ở trẻ do lysine hỗ trợ quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể (thể hiện ở mức lưu giữ nitơ) và cải thiện chức năng gan. Thiếu lysine có thể dẫn đến tình trạng mất cảm giác thèm ăn.
- Bổ sung các vitamin nhóm B và khoáng chất giúp trẻ tăng cường sức đề kháng.
4. Đối tượng sử dụng:
- Trẻ em chậm lớn, biếng ăn, suy dinh dưỡng.
- Trẻ còi xương thể thông thường và thể bụ bẫm.
- Trẻ đang độ tuổi phát triển.
5. Liều dùng:
- Trẻ trên 2 tuổi: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 5 ml.
- Trẻ dưới 2 tuổi: Sử dụng sản phẩm theo hướng dẫn của bác sỹ.
- Mỗi đợt bổ sung từ 4 đến 6 tuần
6. Bảo quản:
Nơi khô mát, tránh nắng trực tiếp.
7. Tiêu chuẩn: TCCS
SĐK: 7070/2013/ATTP-XNCB
Sản xuất bởi:
Công ty Cổ phần Sinh học Dược phẩm Biopro
ĐC: KCN Quế Võ, xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, Bắc Ninh
Phân phối và chịu trách nhiệm bởi
Công ty Cổ phần Dược phẩm Amigo Việt Nam
ĐC: Số 78 Đỗ Đức Dục, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
CHÚ Ý: SIRO CANXI NANO KANGURU LÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG, KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC VÀ KHÔNG CÓ TÁC DỤNG THAY THẾ THUỐC CHỮA BỆNH
Mọi thắc mắc xin liên hệ : 1900558839 – 091 959 3669 – 096 959 3669
- Hiện tại đang có CT KM mua 1 chai Siro Canxi Kanguru tặng 1 thìa lock&lock cao cấp. KH đặt hàng có thể liên lạc trực tiếp hoặc nhắn tin vào số điện thoại 1900558839 để giao dịch.
8. Hình thức giao dịch: Mọi thắc mắc xin liên hệ Hotline: 1900558839 hoặc truy cập website kanguru.vn.
- Giao hàng trên toàn quốc.
- Giá: 95.000đ/1 chai 100ml chưa bao gồm phí vận chuyển.
Viêm cầu cật cấp có can hệ mật thiết với một số vi sinh vật gây bệnh, tiêu biểu là vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes). Ngoài ra, có thể do tụ cầu (Staphylococcus) hoặc phế cầu (S. pneumoniae) hoặc một số virút như: viêm gan B, quai bị, sởi, thủy đậu hoặc do ký sinh trùng (một số nấm gây bệnh, ký sinh trùng sốt rét) nhưng tỉ lệ thấp. Viêm cầu cật cấp cũng có thể do một số bệnh về cấu tạo keo như: luput hệ thống, viêm quanh các vi mao mạch hoặc có thể viêm cầu cật cấp do ngộ độc muối kim khí nặng hoặc quá mẫn cảm với một số thuốc như: Penicilline, Sulfamides.
Triệu chứng
trẻ con mắc viêm cầu thận cấp nhiều hơn người lớn. Bệnh xuất hiện đột ngột, nhất là vào những tháng nắng nóng thì trẻ dễ bị nhiễm trùng da gây mụn mủ, chốc đầu. Vào mùa lạnh, đổi thay thời tiết rất dễ bị viêm họng bởi các vi sinh vật. mô tả mệt mỏi, sốt 38 - 390C hoặc thỉnh thoảng sốt nhẹ hơn.<!--more-->
giai đoạn đầu của viêm cầu thận cấp thì có thể đau vùng thắt lưng hai bên, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn. Khi bệnh bước sang tuổi toàn phát thì xuất hiện phù, lúc đầu phù nhẹ ở mặt (thấy nặng mặt, mi mắt phù), sau đó phù dưới da xuất hiện ở vùng mắt cá chân. Phù trắng, ấn lõm (phù quanh mắt cá, mặt trước xương chày, mu bàn chân) và có đặc điểm là không gây đau. Một số trường hợp nặng có thể xuất hiện phù toàn thân gây tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp, phù não. Cần lưu ý là phù trong viêm cầu cật cấp phụ thuộc vào chế độ ăn uống (ăn mặn thì phù tăng lên, ăn nhạt thì phù giảm). Song song với phù là đái ít cả về số lần đi tiểu, cả về số lượng nước tiểu và xuất hiện sớm (nước đái chỉ đạt được 500 - 600ml/24giờ). Có thể gây nên thiểu niệu (nước tiểu dưới 500ml/24giờ) hoặc vô niệu (nước giải dưới 100ml/24giờ). nước đái có màu sẫm, nếu nặng thì có màu đỏ nhạt như nước rửa thịt do nước đái có hồng cầu được gọi là đái máu. Đái máu xảy ra trong vài tuần đầu của bệnh. Khi nhìn thấy nước tiểu màu đó thì được gọi là đái máu đại thể (mắt thường nhìn thấy nước đái màu đỏ), sau đó chỉ đái máu vi thể (chỉ xác định được bằng kỹ thuật soi cặn nước giải bằng kính hiển vi quang học). Đái máu vi thể có thể diễn ra trong một thời kì dài (khoảng từ 3 - 6 tháng).
Khi nghi viêm cầu thận cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng thì chẳng thể không xét nghiệm nước giải để đánh giá về sự có mặt của hồng huyết cầu, protein, trụ niệu (chuyển hóa protein dở dang), trụ hạt (do tế bào viêm từ cầu cật bị bong ra và đi qua ống thận). Xét nghiệm công thức máu có thể thấy giảm số lượng hồng huyết cầu do đái máu, thấy bạch huyết cầu tăng, nhất là bạch huyết cầu đa nhân trung tính, tốc độ lắng máu tăng và phản ứng protein C (CRP) dương tính. Xét nghiệm sinh hóa máu thấy urê, creatinin tăng, trong khi đó protid máu giảm. Nếu viêm cầu cật cấp do vi khuẩn liên cầu nhóm A thì hàm lượng kháng thể kháng streptolysin O tăng (ASLO). Trong trường hợp thật cần thiết thì có thể sinh thiết cật.
Biến chứng
Viêm cầu cật cấp có thể khỏi hoàn toàn từ 90 - 95%, nếu phát hiện và điều trị sớm, tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng. Sau một thời gian, có thể xuất hiện tăng huyết áp, hiểm nguy nhất là tăng huyết áp một cách đột ngột có thể gây biến chứng đột quỵ. Biến chứng nguy hiểm nhất trong giai đoạn viêm cầu cật cấp là suy cật cấp, suy tim cấp hoặc suy tim gây phù phổi cấp.
Viêm cầu thận cấp cũng có thể gây phù não cấp hay bệnh não áp huyết cao, diễn đạt nhức đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, mờ mắt và có thể co giật toàn thân, hôn mê.
Nguyên tắc phòng và điều trị
Đó là vừa điều trị căn do nhiễm khuẩn bằng kháng sinh vừa điều trị triệu chứng (sốt, phù, tăng huyết áp…).
Để phòng bệnh, cần phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng ở mũi, họng và các bệnh mụn nhọt, chốc đầu, đặc biệt là do vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes) gây ra. Cần vệ sinh hàng ngày họng miệng bằng cách súc họng sau khi ăn, trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy. Vệ sinh thân bằng hình thức tắm rửa sạch sẽ hàng ngày tránh để xảy ra mắc bệnh mụn, nhọt, chốc đầu. Mùa lạnh cần giữ ấm cổ, không uống nước lạnh quá.
con nít khi bị viêm họng mà nghi do liên cầu nhóm A cần được điều trị tích cực, triệt để. Đặc biệt, khi phản ứng ASLO định lượng dương tính, cần được tham mưu của bác sĩ để được tiêm phòng kháng sinh penicillin chậm theo quy định (liều lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu). Đối với các trường hợp sau khi đã được điều trị khỏi bệnh viêm cầu cật cấp thì theo định kỳ nên được khám bệnh để kiểm tra các chức năng của thận.
Được coi là loại dược chất quý trong dân gian, đậu đen xanh lòng có nhiều công dụng hữu ích trong phòng và chữa nhiều bệnh như đau bụng, đau lưng, sườn, trúng phong cấm khẩu, thương hàn… Dưới đây chúng tôi xin gửi tới bạn đọc một số bài thuốc đơn giản có dùng đậu đen xanh lòng do bác sĩ Qúach Tấn Vinh và trọng tâm y khoa phổ thông.
Món ăn – bài thuốc từ ĐẬU ĐEN XANH LÒNG
- Chữa đau bụng dữ dội:
50gr đậu đen sao cháy hoặc sắc với rượu uống, có thể sắc với nước rồi pha thêm rượu vào để uống.
- Chữa lưng sườn thốt nhiên đau nhói:
200 gr đậu đen xanh lòng, sao vàng ngâm rượu uống.
- Chữa trúng phong cấm khẩu, không nói được, tâm phiền hốt hoảng, thuộc cấp không cử động hoặc đau bụng, đầy hơi, hoặc có lúc ngất đi rồi lại tỉnh:
Đậu đen xanh lòng lớn hạt, nấu bỏ bã lấy nước, cô thành cao để ngậm, dùng lâu ngày mới công hiệu.
- Chữa trúng phong, bất thình lình thuộc cấp co rút không cựa được:
Đồ 3 kg đậu đen xanh lòng rồi đổ vào 2 kg giấm, đang khi nóng thì bưng đổ xuống đất rồi trải chiếu lên đậu sau cho bệnh nhân nằm. Nằm đến khi đậu nguội, một tay xoa nắn kéo chỗ bị co rút. Sau đó đổ đậu làm như thế và cho uống, thực hành liên tục 3 ngày sẽ khỏi.
- Chữa thương hàn âm độc khẩn cấp:
Sao thơm đậu đen xanh lòng, sau đó chế rượu vào. Cho người bệnh uống nóng, nếu nôn sau uống thì phải uống lại, uống đến khi mồ hôi toát ra thì thôi.
- Chữa trúng hàn:
Ðậu đen xanh lòng sao cháy. Ðang lúc còn nóng, chế rượu vào uống rồi trùm chăn lên cho ra mồ hôi là khỏi.
- Chữa phong thấp, gân co gối nhức, trong bụng nóng, táo bón:
Đậu đen xanh lòng ngâm nước, ủ cho mầm dài 2 -3 cm rồi phơi khô. Dùng 1 kg rồi cho nửa lạng giấm vào trộn đều, sao vàng tán nhỏ. Mỗi lần uống 1 muỗng nhỏ với rượu trước ăn, uống 2, 3 lần/ ngày. Tác dụng thấy ngay.
- Chữa uốn ván do trúng phong, cảm thấp nên sinh bệnh khiến người ngay đơ, thẳng cứng, không nói được như bệnh động kinh:
Ðậu đen 1 kg sao hơi chín, tán nhỏ rồi cho vào chõ nấu đến khi lên hơi thì lấy xuống, cho 3 kg rượu vào ngâm. Uống ấm 1 kg cho ra mồ hôi rồi dùng thuốc cao mà dán.
- Chữa bệnh cổ trướng, bụng trướng do ăn phải các loại cá độc:
Ðậu đen xanh lòng sắc với nước uống lúc còn ấm.
- Chữa ngộ độc do ăn rau quả:
Ðậu đen xanh lòng tán nhỏ, ngâm rượu, vắt lấy nước cốt.
- Chữa xỉu do say rượu:
Ðậu đen 1 kg sắc lấy nước uống cho nôn ra thì khỏi.
- Chữa ngộ độc do ăn phải ô dầu, phụ tử, thiên hoàng, nấm dại:
Ðậu đen 2 vốc cho vào ăn, uống hoặc sắc lấy nước uống là khỏi.
- Chữa phù thũng, nằm ở không yên:
1 kg đậu đen xanh lòng, 5 kg nước, nấu lên còn 3kg, chế vào 5kg rượu, lại nấu lên còn 3kg. Chia làm 3 lần uống nóng, uống đến khi lành bệnh mới thôi
- Chữa phù thũng thở gấp, đại tiểu tiện bế gắt:
Đậu đen xanh lòng ngâm rồi ủ cho lên thành giá, phơi khô sao cùng giấm, đại hoàng. Sao hỗn hợp này với lượng bằng nhau, sau tán bột. Mỗi lần uống 2 đồng. Dùng rễ cỏ tranh, trần bì sắc làm thang để giúp lợi tiểu.
- Chữa thượng tiêu hỏa bức, khạc ra máu hay ứ máu phiền, khô ráo, khát nước:
Ðậu đen xanh lòng 1 vốc, tử tô 2 cành, ô mai 2 quả, nước 3 bát. Sắc còn 6 phần. Giã gừng sống vắt lấy 1 chén nước, hòa vào và chia uống dần sau bữa ăn.
- Chữa thượng tiêu có nhiệt, khạc ra máu hoặc ra đờm có máu, phiền, háo khát:
Ðậu đen xanh lòng 3 vốc, tía tô cành và lá 1 nắm, ô mai 2 quả, nước 1 bát. Nấu chín rồi hòa vào 1 muỗng nước gừng. Uống dần sau khi ăn.
- Chữa trĩ ra máu (trường phong hạ huyết):
Ðậu đen xanh lòng, dùng bồ kết sắc lấy nước và tẩm một chốc. Sau đó đem đậu sao vàng, xát bỏ vỏ tán nhỏ, rán mỡ heo và luyện làm viên bằng hột ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên với nước gạo tần mễ rất công dụng.
- Chữa đau đầu:
3 phần đậu đen xanh lòng sao hơi có khói, ngâm với rượu 5 phần, đậy kín 7 ngày rồi uống hết.
- Chữa bụng đau như bị đánh:
Ðậu đen xanh lòng nửa thăng sao cháy, rượu 1 kg. Nấu sôi uống đến khi say sẽ lành.
- Chữa đi tả hoắc loạn, trên không thổ được, dưới không tả được, toát mồ hôi lạnh, sắp chết:
Ðậu đen 1 vốc, nghiền sống hòa với nước rồi uống.
- Chữa đau lưng, xương sống đau nhức quá không cử động được:
Ðậu đen xanh lòng 1 đấu, chia làm 3 phần sao, 1 phần luộc, 1 phần đồ chín, thêm 3 đấu rượu cho vào bình, dùng nồi lớn đổ nước vào mà chưng cách thủy nửa giờ. Ðể nửa tháng mới uống, uống nhiều hay ít tùy sức.
- Chữa mất ngủ:
Sao nóng đậu đen xanh lòng cho vào cái túi để gối đầu, đến khi nguội thì thay.
- Chữa bệnh đái tháo đường:
Ðậu đen xanh lòng tán nhỏ dồn vào một cái túi mật bò, sau khi phơi trong bóng râm 100 ngày thì vo thành viên như hạt ngô. Mỗi sáng uống 1 viên, uống hết là khỏi. Bài thuốc có tác dụng kinh trị chứng tiêu khát, mỗi ngày uống đến 1 lít nước.
Ðậu đen xanh lòng, thiên hoa phấn. Trộn đều 2 vị này rồi tán nhỏ quấy thành hồ. Làm thành viên bằng hạt ngô, uống 70 viên/ lần. Hoặc sắc nước đậu đen rồi uống 2 lần/ ngày rất công hiệu.
- Kinh trị âm chứng bí phương:
Ðậu đen xanh lòng bất cứ nhiều hay ít, sao già rồi đổ rượu vào, đậy kín lại cho khỏi bay mất hơi, chờ nguội uống rất hay.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Hôi nách là một trong những bệnh người gặp ở chúng ta, mùi của nó rất khó chịu khiến những người xung quanh dễ xa lánh. Hôi nách là hiện tượng tuyến mồ hôi dưới nách tiết ra mùi khó chịu.
Trị hôi nách từ bài thuốc dân gian
Theo Đông y, hôi nách là do nách là nóng nơi ẩm nhất trên cơ thể, còn theo Tây y, căn do là do acid béo chưa bão hòa được tiết ra từ tuyến mồ hôi nhờn dưới nách, bị các vi khuẩn phân hùy nên gây ra mùi hôi khó chịu. Những người có tuyến mồ hôi như vậy chỉ cần vận động nhẹ đã có mùi gây khó chịu, thậm chí có người ngồi yên vẫn toát ra mùi khó chịu.
Cùng tìm hiểu những cách chữa hôi nách đơn giản bằng những bài thuốc dân gian sau đây:
1. Trị hôi nách bằng dấm
100g dấm gạo trộn với 5g bột hồi. Bôi phần đã trộn lên phần da dưới nách.
2. Trị hôi nách bằng Hạt tiêu phối hợp rượu
Trộn 50g hạt tiêu xay tươi với 300ml rượu, ngâm 15 ngày. Sau khi vệ sinh sạch vùng nách, bôi hỗn tạp đó vào vùng nách, hiệu quả thấy ngay. Làm 2 lần/ ngày: sáng và tối.
3. Chữa hôi nách bằng gừng tươi
Gừng rửa sạch, giã rồi lọc lấy nước. Bôi nước gừng nguyên chất vào nách ngày vài lượt.
4. Trị hôi nách bằng hạt nhãn và hạt tiêu
50 hạt tiêu say trộn 20 hạt nhãn. Lấy hổ lốn bột này đắp vào nách, có tác dụng hạn chế bệnh hôi nách.
5. Chữa hôi nách bằng phèn chua
50g phèn chua trộn trứng, đun với lửa nhỏ cho đến khi phèn chảy nước, đợi phèn cứng lại, giã nhuyễn thành bột, bôi vào nách, 2 lần/ ngày. Cách làm như vậy có tác dụng giảm nhẹ, điều trị bền chí thì có thể chữa khỏi bệnh hôi nách.
6. Chữa hôi nách bằng củ Từ
Củ Từ tươi, cắt thành lát đắp dưới nách, 1-2 lần/ ngày có thể trị hôi nách.
7. Lá ngải phối hợp với phèn trị bệnh hôi nách
20g lá ngải phơi khô, giã nhỏ, đảo đều với 20g bột phèn chua và 200g muối tinh. Xao nóng những thứ trên sau đó cho vào chiếc túi vải rồi kẹp dưới nách 5 phút. Áp dụng từ 1 tháng là có kết quả, có tác dụng loại trừ bệnh hôi nách.
8. Trị hôi nách bằng Cà chua
Dùng nước sinh tốt cà chua lau nách trong 30 phút. Sử dụng kiên trì 2,3 lần một tuần có hiệu quả tốt.
9. Bài thuốc chữa hôi nách từ Lá mướp đắng
Bạn lấy lá khổ qua đem giã cho thật nhuyễn, lấy nước đó thoa lên vùng da dưới cánh tay. Nhớ làm đều đặn mỗi ngày, mùi hôi nách sẽ mất dần sau 1 tuần.
Sau khi đã giã nhuyễn lấy nước cốt khổ qua,còn lại phần bã lá khổ qua, bạn dùng chúng bỏ vào một miếng vải rồi băng vào vùng nách trước lúc đi ngủ. Nên thực hành hằng ngày vì nó có công dụng tốt giúp bạn lấy lại tư thế vốn có.
Xem thêm các bai thuoc nam
Bạn nên kết hợp một số loại thực phẩm như tỏi, nghệ, hoa quả họ cam quýt vào trong bữa ăn hằng ngày nhằm giúp cải thiện chức năng gan.
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong thân thể. Gan có nhiều chức năng khác nhau trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Gan là cơ quan độc nhất trong thân cùng một lúc hấp thụ máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein). Là cơ quan quan yếu nhất trong thân thể, gan như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành chất dinh dưỡng cần cho thân thể, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, đốt cháy chất béo… Mọi độc tố đều đi qua gan, bởi vậy bộ này này dễ dàng bị tổn thương khi chúng ta không biết bảo vệ nó. Cùng tìm hiểu những thực phẩm vàng giúp giải độc cho gan.
Tỏi
Tỏi
Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. thành ra, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan
Trái cây họ cam quýt
Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa thiên nhiên ráo trọi. Tuy nhiên, bạn nên ăn những loại trái cây này ở mức độ vừa phải vì khi ăn quá nhiều sẽ gây hậu quả cho các cơ quan khác trong thân như dạ dày.
Hạt óc chó
Quả óc chó
Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi cơ thể bạn. song song, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe tương trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.
Nghệ
Nghệ
Nghệ là gia vị được dùng nhiều để kết hợp với các món ăn. Nghệ rất lành tính, cũng như tỏi, , nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi thân.
Dầu ô liu
Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho thân thể lipid và giúp tiếp thụ các chất độc trong cơ thể. vì thế, thay vì dùng bơ, bạn hãy dùng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.
Ngũ cốc nguyên hạt
Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như xúc tiến chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đó, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại rau lá xanh
Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.
Thật đơn giản để góp phần bảo vệ bộ máy lọc độc tố của thân thể, vì thế bạn nên ghi nhớ và tạo nếp tốt trong việc dùng thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe.
Xem thêm các cay thuoc nam
Bạn nên kết hợp một số loại thực phẩm như tỏi, nghệ, hoa quả họ cam quýt vào trong bữa ăn hằng ngày nhằm giúp cải thiện chức năng gan.
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong thân. Gan có nhiều chức năng khác nhau trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Gan là cơ quan độc nhất trong thân thể cùng một lúc thu nạp máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein). Là cơ quan quan yếu nhất trong cơ thể, gan như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành chất dinh dưỡng cần cho thân thể, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, đốt cháy chất béo… Mọi độc tố đều đi qua gan, vì vậy bộ này này dễ dàng bị tổn thương khi chúng ta không biết bảo vệ nó. Cùng tìm hiểu những thực phẩm vàng giúp giải độc cho gan.
Tỏi
Tỏi
Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi thân. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. bởi thế, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan
Trái cây họ cam quýt
Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa thiên nhiên sạch. Tuy nhiên, bạn nên ăn những loại trái cây này ở mức độ vừa phải vì khi ăn quá nhiều sẽ gây hậu quả cho các cơ quan khác trong thân như bao tử.
Hạt óc chó
Quả óc chó
Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi thân bạn. song song, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe tương trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.
Nghệ
Nghệ
Nghệ là gia vị được dùng nhiều để kết hợp với các món ăn. Nghệ rất lành tính, cũng như tỏi, , nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi thân thể.
Dầu ô liu
Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho cơ thể lipid và giúp tiếp thụ các chất độc trong cơ thể. vì thế, thay vì dùng bơ, bạn hãy sử dụng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.
Ngũ cốc nguyên hạt
Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như thúc đẩy chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đó, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại rau lá xanh
Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.
Thật đơn giản để góp phần bảo vệ bộ máy lọc độc tố của thân, cho nên bạn nên ghi nhớ và tạo lề thói tốt trong việc dùng thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe.
Xem thêm các bai thuoc nam
Bạn nên phối hợp một số loại thực phẩm như tỏi, nghệ, hoa quả họ cam quýt vào trong bữa ăn hằng ngày nhằm giúp cải thiện chức năng gan.
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong thân. Gan có nhiều chức năng khác nhau trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Gan là cơ quan duy nhất trong cơ thể cùng một lúc hấp thụ máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein). Là cơ quan quan trọng nhất trong thân, gan như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành chất dinh dưỡng cần cho thân thể, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, đốt cháy chất béo… Mọi độc tố đều đi qua gan, vì thế bộ này này dễ dàng bị thương tổn khi chúng ta không biết bảo vệ nó. Cùng tìm hiểu những thực phẩm vàng giúp giải độc cho gan.
Tỏi
Tỏi
Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. thành ra, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan
Trái cây họ cam quýt
Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa thiên nhiên tuyệt. Tuy nhiên, bạn nên ăn những loại trái cây này ở chừng độ vừa phải vì khi ăn quá nhiều sẽ gây hậu quả cho các cơ quan khác trong thân như bao tử.
Hạt óc chó
Quả óc chó
Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi cơ thể bạn. song song, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe tương trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.
Nghệ
Nghệ
Nghệ là gia vị được sử dụng nhiều để phối hợp với các món ăn. Nghệ rất lành tính, cũng như tỏi, , nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi thân.
Dầu ô liu
Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho cơ thể lipid và giúp thu nhận các chất độc trong thân thể. bởi vậy, thay vì dùng bơ, bạn hãy dùng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.
Ngũ cốc nguyên hạt
Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như xúc tiến chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đó, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại rau lá xanh
Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim khí nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.
Thật đơn giản để góp phần bảo vệ bộ máy lọc độc tố của cơ thể, nên bạn nên ghi nhớ và tạo nếp tốt trong việc sử dụng thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe.
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Theo đông y, tử tô là vị thuốc thuộc loại giải biểu, thuộc nhóm phát tán phong hàn, giúp chữa bệnh cho ra mồ hôi, giải cảm, khỏi sốt. Hành – một loại gia vị kích thích tăng tiết dịch vị, khi phối hợp với tía tô trong thì món cháo hành – tía tô sẽ có tác dụng giải cảm rất hiệu quả. Ngoài ra, tía tô còn là vị thuốc chữa được nhiều bệnh mà bạn không hề biết:
Cây tía tô
1. Chữa cảm lạnh
Lấy vỏ một quả quýt rửa sạch cùng 3 lát gừng dày và một nắm lá tử tô tươi hoặc khô cho vào nồi, thêm vào một bát nước, đun sôi kỹ, uống nóng và đắp chăn ấm. Bạn cũng có thể lấy một nắm lá tía tô tươi, 2 củ hành và 3 lát gừng, sờ soạng thái nhỏ cho vào bát, đập một quả trứng gà rồi múc cháo hoa vào trộn đều ăn nóng, bệnh cảm sẽ hết.
2. Chữa ho, tức thở
Lấy cành lá tía tô và đoạn vỏ rễ cây dâu bóc trắng đun lấy độ 1 chén nước cho uống.
3. Chữa các chứng chảy máu do ho, nôn, ỉa chảy
Lấy nhiều lá tía tô cho vào nồi đun gạn bỏ bã, cô đặc thành cao. Lấy một ít đậu đỏ rang vàng, tán nhỏ trộn với cao trên rồi viên thành từng hạt nhỏ để uống, mỗi lần 50 viên. Thuốc này sẽ hạn chế được phần nào chảy máu.
4. Chữa đau bụng, đầy chướng
Giã lá tử tô lấy một bát nước, hòa một tí muối cho uống một lần.
5. Chữa ăn phải cua độc
Triệu chứng thường gặp khi ngộ độc phải cua độc là đau bụng, mửa hoặc sưng phù, nổi ngứa. Hãy lấy tử tô giã nhỏ, vắt lấy nước cho bệnh nhân uống.
6. Trị mụn trứng cá
Hãy chuẩn bị 1-2 nắm lá tía tô tươi rửa thật sạch, giã nát hoặc xay nhuyễn, sau đó, đổ ít nước vào. Chắt lấy nước rồi đổ ra bát con. Dùng bông sạch chấm đều nước lên từng nốt mụn thịt rồi xoa dàn đều tất xung quanh chỗ bị mụn. Đắp khoảng 30 phút thì rửa sạch lại bằng nước ấm và để khô 1 cách tự nhiên.
Thực hiện 3-4 lần/ tuần để có làn da sáng đẹp và không bị mụn.
Xem thêm các bài thuốc hay
Những bài thuốc giảm đau hiệu quả từ thảo dược đinh hương
Mùi hương không chỉ dễ chịu mà còn có nhiều tác dụng với sức khỏe nên đinh hương không chỉ được dùng làm gia vị mà đinh hương được chế biến thành những bài thuốc chữa bệnh ráo trọi.
Sở dĩ loại thảo mộc này có tên như vậy vì nó có hình trạng như chiếc đinh, tỏa ra mùi thơm thành ra nó được đặt tên đinh hương. Trong Đông y, đinh hương được sử dụng để chữa lành chứng khó tiêu, nôn mửa, sát khuẩn, chống nấm và một số các bệnh khác. ngoại giả, đinh hương còn được dùng để chế biến mỹ phẩm, làm gia vị…
Thảo mộc đinh hương
Tác dụng chữa bệnh của đinh hương
Trị mụn
Đinh hương có tính kháng khuẩn cao. Trộn một chút bột đinh hương đã tán nhuyễn với mật ong thoa lên những nốt mụn, đinh hương cùng mật ong sẽ chống lại sự nhiễm trùng và hạn chế mụn lan truyền ra những vùng xung quanh.
Trị ho
Đinh hương có tác dụng loại bỏ đờm và vi khuẩn gây bệnh trong cổ họng vì nó có tính kháng khuẩn rất cao. Ngậm hẩu lốn bột đinh hương trộn với một tí muối tinh sạch có thể giúp bạn thoát khỏi những cơn ho dằng dai.
Xóa tan căng thẳng
Tinh dầu đinh hương có tác dụng huyền diệu trong việc phá tan sự căng thẳng, mệt mỏi. Mùi thơm từ loại thảo dược này kích thích thân thể thảnh thơi., hưng phấn, giúp lấy lại sự cân bằng của cuộc sống.
sử dụng một lượng tinh dầu đinh hương vừa đủ sẽ giúp bạn ngủ ngon, có lợi cho những người có mắc bệnh mất ngủ, trầm cảm…
Chữa đau răng
Chà một tẹo tinh dầu đinh hương vào chỗ răng bị viêm nhiễm, đau nhức, sau một vài phút bạn sẽ có cảm giác bị tê, giảm đau, sát khuẩn hiệu quả. Đinh hương cũng chính là một thành phần để chế biến ra các loại kem đánh răng, nước xúc miệng, thuốc chữa đau răng, thuốc làm trắng răng…
Ngoài ra, mùi hương của tinh dầu này còn có tác dụng hữu hiệu trong việc loại bỏ mùi hôi răng miệng. Hòa vài giọt tinh dầu đinh hương vào nước và súc miệng hàng ngày sẽ cải thiện dần những mùi hôi khó chịu.
Trị rối loạn tiêu hóa
Đinh hương có khả năng xúc tiến các enzyme giúp kích thích quá trình bàn thảo chất và hệ tiêu hóa cho nên nên nó thường dược dùng để chữa một số bệnh về dạ dày, trị đầy bụng, khó tiêu.
Chà một chút tinh dầu đinh hương vào chỗ răng bị viêm nhiễm, đau nhức, sau một đôi phút bạn sẽ có cảm giác bị tê, giảm đau hiệu quả.
Chữa đau đầu
Dầu đinh hương trộn với muối và áp dụng thoa trên trán sẽ có tác dụng làm mát và viện trợ giảm thiểu sự đau đầu.
Dầu đinh hương là một phương thuốc gia đình khôn cùng hiệu quả để điều trị chứng viêm bờ mi.
Giảm đau nhức xương, khớp
Ngâm đinh hương, quế, gừng vào rượu trắng khoảng 7 ngày là bạn đã có một chai dầu xoa bóp chữa trị bệnh đau khớp hữu hiệu. Ngoài ra, bạn cũng có thể giã nhỏ hỗn hợp này rồi sao nóng và chườm lên chỗ đau mỏi, hiệu quả sẽ rõ rệt.
Sát khuẩn
Đinh hương có tính vô trùng rất cao nên dầu đinh hương thường được dùng để điều trị các vết thương ngoài da như nhiễm trùng, bầm tím, vết cắt, nấm, ghẻ, vết sâu bọ đốt…
Hơn nữa, loại thảo dược này còn được dùng để trị mụn trứng cá, dưỡng da… nhưng dầu đinh hương khá mạnh, nên lưu ý khi bạn sử dụng trên da hãy nhớ pha loãng tinh dầu này.
Tiểu đường
Dầu đinh hương ngoài tác dụng lọc máu, còn có thể giúp đỡ bạn trong việc kiểm soát lượng đường trong máu, do đó nó rất có ích cho bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.
Viêm bờ mi
Viêm bờ mi là tình trạng viêm trên lông mi và là một tình trạng rất khó chịu. Nó không chỉ gây đớn đau mà còn khiến các hoạt động của mắt rất khó khăn.
Dầu đinh hương là một phương thuốc gia đình hết sức hiệu quả để điều trị chứng viêm bờ mi. Tuy nhiên, khi dùng đinh hương để chữa viêm bờ mi cần có sự chỉ định của bác sỹ.
Những áp dụng của đinh hương trong cuộc sống hàng ngày
- Đinh hương là một loại hương liệu đặc trưng và thơm ngon, dầu đinh hương được thêm vào trong nhiều loại thức ăn để làm dậy thêm mùi vị. Nó được thêm vào trong nhiều món ăn ở Ấn Độ, dưa chua, nước tương, các loại bánh, gia vị…
- Cho vài mẩu đinh hương vào thùng đựng gạo, đảo đều sẽ giúp gạo không bị mối mọt và ký sinh trùng.
- Dầu đinh hương được ứng dụng làm xà phòng, nước hoa do nó có hương thơm rất đặc trưng nhẹ nhàng và chứa chất tiệt trùng hiệu quả.
- Dầu đinh hương thường được thêm vào trong các loại kem, mỹ phẩm bởi nó là loại tinh dầu thường dùng để massage nhằm giảm đớn đau và bao tay.
Trị đau nhức răng
- Tinh dầu đinh hương 9g; tinh dầu gừng 2g; menthol 5g; campho 12g; cồn 7o vừa đủ 100ml có tác dụng rất tốt trong khử trùng, gây tê, kháng viêm trong đau nhức răng, viêm lợi răng (Viêm nha chu).
- Dùng tăm bông chấm thuốc vào nơi răng đau 2 – 3 lần trong ngày có tác dụng dịu đau ngay.
Trị đau do loét dạ dày tá tràng
- Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, toàn bộ tán bột mịn trộn đều gói thành gói 6g mỗi gói. Mỗi lần uống 1 gói, ngày uống 2 – 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet dạ dày ợ chua nhiều uống rất tốt.
- Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui 10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu tuyệt đối không dùng.
Trị đau nhức xương khớp
- Tinh dầu đinh hương 20g; long não 12g; lá lốt 12g; chùm gửi cây dâu 12g; tục đoạn 12g; muối sống 5g; 250ml sắc còn 150ml.
- Ngâm bàn tay, chân trong 30 phút trong các buổi tối rồi lau khô trước khi ngủ.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Bệnh phong thấp có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp nhất là trong độ tuổi 25-50 và đa phần là đàn bà mắc phải. thấp khớp hay viêm đa khớp dạng thấp là bệnh lý khá phổ quát. Ở Việt Nam số lượng người mắc bệnh rất lớn. Thời tiết lạnh là môi trường lý tưởng để bệnh phong thấp và viêm đa khớp phát triển.
Viêm khớp dẫn đến tình trạng sụn khớp bị ăn mòn dẫn đến một loạt các rối loạn khớp. Nếu bệnh trở thành nặng hơn thì người bệnh sẽ luôn cảm thấy bị đau nhức tại các khớp xương, trường hợp nặng có thể bị sưng tấy và không cử động được.
Nếu biến chứng có thể ảnh hưởng đến tim. Trong một nghiên cứu gần đây trên tập san Journal of Internal Medicine, nguy cơ bị đau tim tăng 60% ở những người bị mắc chứng viêm khớp dạng thấp.
Để phòng tránh các bệnh cơ xương khớp trong mùa lạnh, các bác sỹ khuyến cáo mọi người phải luôn giữ ấm thân, nhất là vùng thân xa tim như tay, chân..
Khi nhiệt độ xuống thấp, các gân cơ thường bị co rút gây nên các chứng vẹo cổ cấp do lạnh, vận động khớp khó khăn khiến bệnh nhân dễ ngã. Thậm chí có thể gây nên gãy xương. Một số bệnh nhân bị gút cũng thường hay bị tái phát các đợt viêm khớp cấp trong thời tiết lạnh do axit uric trong máu bị kết tủa lắng đọng vào khớp gây viêm.
Đặc biệt người già, các chức năng hoạt động thân bị suy yếu, làm cho khí huyết cũng sút giảm không nuôi dưỡng được cân mạch gây nên tình trạng thoái hóa khớp xương và gây nên đau. Hay gặp nhất là các trường hợp sáng thức dậy bị cứng khớp cổ tay, chân và bàn tay, khiến người bệnh phải làm các động tác như gấp, xoay cổ tay… một hồi mới giảm bớt cảm giác cứng khớp.
Dân gian cổ phương có một số bài thuốc sau từ cây nhà lá vườn rất thích hợp với người bị bệnh xương khớp:
- 1. Ngải cứu trắng nướng nóng: Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đó đắp vào khớp. Khi khớp bị sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cơn đau giảm đi, khớp bớt sưng hơn. Còn với người có nguy cơ cao bị đau khớp (người lớn tuổi, người béo phì…) có thể dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng phòng bệnh.
- 2. Ngâm chân bằng nước muối ấm pha gừng: Mỗi ngày, tốt nhất ngâm chân một lần vào thời gian thuận tiện, ngâm từ 15-30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân. Ngâm chân bằng nước ấm hằng ngày vào buổi tối không chỉ có lợi cho chân mà còn giúp ngừa nhiều bệnh cho toàn thân.
- 3. Dùng một ít đu đủ, mễ nhân sống 30g: Hai thứ rửa sạch cho vào nồi nhỏ, đổ vào một chén nước, để nhỏ lửa nấu cho tới khi thấy mễ nhân chín mềm thì cho vào một ít đường trắng. Dùng một thời gian dài sẽ thấy bớt hẳn chứng đau lưng.
- 4. Dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tiếp trong 7 ngày.
- 5. Dùng cỏ trinh nữ chữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, tuỳ thuộc tê bại: Rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược chất nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.
- 6. Dùng mật ong và bột quế chữa viêm khớp mãn tính: Bạn có thể uống một cốc nước nóng với hai thìa mật ong và một muỗng nhỏ bột quế hai lần mỗi ngày. Nếu uống thẳng tính, thậm chí cả viêm khớp mãn tính cũng có thể được chữa khỏi.
Ngoài những bài thuốc dân gian, người bệnh cần luôn giữ ấm thân. liền tù tù vận động, kết hợp thể dục thể thao và bổ sung các thực phẩm nhiều dinh dưỡng.
Xem thêm các cay thuoc nam
Vừng đen/ mè đen là một vật liệu thân thuộc với chúng ta. Vừng đen được dùng nhiều trong cuộc sống hằng ngày với những cách chế biến món ăn, món chè ngon, mát… Không chỉ là những món ăn ngon, mát và bổ mà vừng đen còn là một vị thuốc quý.
Vị thuốc vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân, du tử miêu, cự thắng tử, bắc chi ma.
Nó có tác dụng có ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận trường, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, hữu ích tinh tủy. mặc dầu phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩ màu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận.
- Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ vừng đen bôi lên đầu làm tóc mọc tốt và đen hơn.
- Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ.
- Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”:
- Âm suy, thân khô ráo.
1- Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tân thư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn bồi bổ với dủ ba nhón thực phẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lão tân thư với lý do:
- Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý.
- Vừng đen quân bình các chất tẩm bổ
- Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch.
- Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và có chất dầu, tức thị trị táo bón cả gốc lẫn ngọn.
2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt.
3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu non rồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn này nhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kích thích (lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều duyên do:
- Thực phẩm thiếu chất xơ
- Gan tiết ít mật
- Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp.
- Không có nếp đi cầu hàng ngày
Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn. Điều nên làm là thay đổi menu và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổ âm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận tràng với cơ chế:
- Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch
- Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận.
- Dầu vừng làm tăng tiết mật.
- Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng.
- Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn.
Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư.
- Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơ chế sau đây:
- Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bài xuất theo phân.
- Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết.
- Bệnh tim mạch có cỗi nguồn sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đều bổ âm.
Tăng tiết mật, ngừa sỏi mật.
* Dầu mè làm tăng tiết mật
Licithin của vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật.
Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận do cholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũ hoá cholesterol nên không tạo sỏi. Đồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khả năng đẩy sỏi nhỏ vào ruột.
4- Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đều lợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp.
5- Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mè có khả năng chống viêm nha chu.
6- Bổ xương và trị thoái hoá khớp.
- 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng có nhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng do vậy bảo vừng bổ xương có quá đáng không ?
- Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ thành thử bảo thận bổ xương cũng không sai.
- Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại.
- Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanh đầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mòn mà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những thể hiện: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng khi mới ngủ dậy. Thoái hoá khớp liên can đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinh chondrocyte và giảm chất nhầy.
- Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi !
- Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế:
+Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham dự cấu trúc enzym super oxyd dismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó, selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do, chống lão hoá.
+ Mangan còn tham dự tái tạo khung sụn.
+ Protein và lipid cuả vừng cung cấp vật liệu tổng hợp chondroitin cho dịch khớp.
+ Vừng đen đi vào thận nên hữu ích xương tủy.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
7- Ma tử nhân hoàn (Thương hàn luận) gồm:Hồ ma nhân, Hạnh nhân, Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược. Bài này nhuận trường thông tiện. Trị táo bón kéo dài, táo bón do lão suy
Đậu bắp không chỉ được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon mà đậu bắp cũng là một trong những vị thuốc chữa bệnh. Trong đậu bắp có nhiều chất xơ, các vitamin và khoáng vật phong phú.
Giảm cân
Là thực phẩm tốt cho những chị em muốn giảm cân. Đậu bắp có nhiều chất xơ, trong khi chứa ít calorie, rất phù hợp cho những người muốn ăn kiêng giảm cân. Tuy nhiên, những người bị lạnh bụng không nên ăn đậu bắp liền.
Cải thiện sinh lý cho phái mạnh
Một nghiên cứu gần đây cho hay, đậu bắp có chứa dạng glucide phức polysaccharide và thành phần dinh dưỡng khác, giúp tăng cường dòng máu chảy vào vùng sinh dục, gây cương cứng cho quý ông.
Chữa táo bón
Do lượng chất xơ trong 100 gram đậu bắp bằng 10% lượng chất xơ thân cần mỗi ngày nên đậu bắp sẽ hỗ trợ hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn. Ngoài ra, vitamin A trong đậu bắp cũng góp phần làm cho màng nhầy trong ruột kết thực hành tốt chức năng của chúng, đó là làm cho việc đi tiêu dễ dàng hơn.
Giúp làm trắng và mịn da
Vitamin C và K trong đậu bắp cũng giúp giữ cho làn da của bạn tươi trẻ và khỏe mạnh. Các vitamin khác có mặt trong đậu bắp cũng giúp tương trợ sự tăng trưởng và sang sửa các mô trong thân, thúc đẩy sự hình thành collagen và sắc tố da, giúp trẻ hóa làn da bị hư hại.
hỗ trợ điều trị tiểu đường
Một số nghiên cứu đã chứng minh các sợi của đậu bắp giúp ổn định lượng đường trong máu. Nó giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường và duy trì thể thăng bằng đường huyết với bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính thời điểm chứ không trị dứt hẳn được tiểu đường.
Chống dị tật thai nhi
Đậu bắp rất giàu axit folic (vitamin B9), đây là loại vitamin cực kỳ có lợi cho mẹ và bé trong thai kỳ, đặc biệt là với bé. Vitamin B9 giảm nguy cơ sảy thai, dị tật thai nhi, hỗ trợ sản xuất và duy trì các tế bào mới. ngừa khuyết tật ống tâm thần
Tăng cường nhãn quang
Lượng vitamin A và vitamin C có nhiều trong đậu bắp cũng giúp tăng cường nhãn quang. ngừa các bệnh về mắt.
Làm đẹp tóc
Cắt đậu bắp thành những miếng nhỏ, thả vào nước đã đun sôi, đun chừng 10 phút nữa rồi tắt bếp, mở nắp nồi cho nguội nước. Tiếp đó, trộn nước này với một muỗng cà phê nước cốt chanh, thoa lên tóc và để khoảng 15 phút thì gội với nước sạch. Chất nhầy và các dưỡng chất bên trong đậu bắp phối hợp với nước chanh sẽ giúp cho mái tóc của bạn trở nên chắc khỏe và bóng mượt hơn.
Bạn cần biết
Trong 100 gram đậu bắp có chứa
- Chất xơ: 2,5 gram – bằng 10% lượng chất xơ mà thân cần mỗi ngày.
- Vitamin C: 16,3 mg – bằng 27% lượng vitamin C thân thể cần mỗi ngày.
- Folate: 46 mg – bằng 11% lượng folate cơ thể cần mỗi ngày.
- Vitamin A: 283 mg – bằng 6% lượng vitamin A thân thể cần mỗi ngày.
- Vitamin K: 40 mg – bằng 50% lượng vitamin K thân thể cần mỗi ngày.
- Niacin (vitamin B3): 0,9 mg – bằng 4% lượng niacin cơ thể cần mỗi ngày.
- Thiamin (vitamin B1): 0,1 mg – bằng 9% lượng vitamin cơ thể cần mỗi ngày.
- Vitamin B6: 0,2 mg – bằng 9% lượng vitamin B6 cơ thể cần mỗi ngày.
- Magie: 36 mg – bằng 9% lượng magie thân thể cần mỗi ngày.
- Mangan: 0,3 mg – bằng 15% lượng mangan cơ thể cần mỗi ngày
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Trà xanh là thức uống thơm ngon, bồi bổ và quen thuộc hằng ngày của nhiều người. Trà xanh có nhiều tính năng đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, phải khẳng định là không một loại thức ăn, nước uống nào có thể bảo vệ bạn hoàn toàn khỏi bệnh tật.
Sức khỏe của chúng ta phụ thuộc vào lối sống và cấu trúc gen trong thân mỗi người, thành ra ngay cả khi bạn uống trà xanh mỗi ngày, bạn cũng cần phải chăm chút bản thân theo những cách khác, như thường hút thuốc, bộc trực hoạt động, và ăn một chế độ ăn uống lành mạnh.
Vậy lợi. lớn nhất của trà xanh là gì? Trà xanh là nguồn dự trữ catechin ấm no – một chất chống oxy hóa, thậm chí ngăn ngừa thương tổn các tế bào.
Trước khi trở thành loại đồ uống yêu thích của nhiều người, trà xanh cũng không phải sang trọng quá nhiều khâu chế biến, nên nó vẫn giữ được lượng catechin quý vốn có.
Các công trình nghiên cứu cho thấy điều gì từ trà xanh?
Trà xanh đã được chứng minh rất hiệu quả trong việc cải thiện lưu thông máu và giảm cholesterol.
Nhiều nghiên cứu đến năm 2013 cho thấy trà xanh giúp ngăn chặn một loạt các vấn đề liên hệ đến tim, áp huyết cao, suy tim, xung huyết.
Những gì tốt cho tim thường tốt cho cả não bộ, bộ não của bạn cần những mạch máu khỏe mạnh, rưa rứa như tim.
Trong một nghiên cứu của Thụy Sĩ, các nhà khoa học cho thấy những người uống trà xanh có trí tưởng tốt , bộ não có thể làm việc ở chừng độ cao và hiệu quả hơn .
Trà xanh cũng đã được chứng minh là giúp ngăn chặn sự hình thành các mảng bám có hệ trọng đến bệnh Alzheimer (mất trí tưởng).
Trà xanh giúp giữ cho lượng đường trong máu ổn định ở những người bị bệnh tiểu đường. Vì catechin giảm cholesterol và áp huyết, chúng có thể chống lại các tả bị động do một chế độ ăn giàu chất béo gây ra.
Tác dụng đối với bệnh ung thư?
Các nghiên cứu về tác động của trà xanh đối với ung thư đã được thí điểm.
Tuy nhiên, trà xanh chỉ được biết đến với vai trò giúp tế bào khỏe mạnh trong quờ các tuổi tăng trưởng.
Có một số chứng cớ chỉ ra trà xanh có thể giúp xoá sổ tế bào ung thư, nhưng nghiên cứu vẫn còn trong tuổi đầu, do vậy bạn không nên dựa vào trà xanh để ngăn ngừa ung thư.
Trà xanh giúp giảm cân
Trong khi một số bằng cớ cho thấy các thành phần hoạt chất trong trà xanh, EGCG, có thể giúp bạn giảm một vài cân, thì các nghiên cứu khác lại không tìm thấy công dụng trong việc giảm cân của hoạt chất này.
Tuy nhiên, trà xanh là một lựa chọn thông minh, thay thế cho các loại đồ uống có đường.
Mỗi ngày, bạn thưởng thức 1-2 tách trà xanh thay vì uống một lon soda, trong 1 năm tới bạn sẽ hà tiện được hơn 50.000 calo, tương đương hơn 15 kg. Chỉ cần không trộn lẫn nó với mật ong hoặc đường.
Giúp thư giãn cơ thể
nhắm nháp một tách trà sẽ giúp bạn thư giãn. Một hóa chất được gọi là theanine thiên nhiên tìm thấy trong trà xanh có tác dụng làm dịu cho thân thể.
Dưới đây là một số lưu ý khi dùng trà xanh:
- Đừng thêm trà xanh vào nước sôi. Nó không tốt cho catechin, các hóa chất lành mạnh khác trong trà. Tốt hơn nên cho trà vào nước ở 160-170 độ.
- Thêm chanh. Vitamin C làm cho các catechin được tiếp thụ dễ dàng hơn. Đừng thêm sữa vì nó sẽ làm giảm khả năng tiếp thu catechin.
- mức độ dinh dưỡng trong trà xanh có thể thay đổi. Các loại trà đắt tiền thường chứa nhiều dinh dưỡng, và thức uống trà xanh đóng hộp thường có ít hơn.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Cũng như nhiều loài cây cỏ khác, ngoài chức năng làm thực phẩm giàu dinh dưỡng, hoa thiên lý có nhiều tác dụng không ngờ. Đông y cho rằng hoa thiên lý có vị ngọt, tính bình với công năng giải nhiệt, chống rôm sảy, còn là vị thuốc có công hiệu an thần, tư bổ tâm, giúp ngủ ngon giấc.
Những bài thuốc hay từ hoa thiên lý
Cũng như nhiều cây cỏ khác, hoa thiên lý còn gọi là dạ lý hương, dạ lài hương, Tonkin creeper hay Chinese violet… có tên khoa học Telosma cordata (Burm.f.) merr, thuộc họ thiên lý (Asclepiadoceae). Là loại cây có cỗi nguồn từ các nước Đông Nam Á.
Thiên lý là loại cây nhỏ, thân dây mọc leo, chia làm nhiều nhánh. Lá đơn nguyên, mọc đối, gốc hình tim, thuôn, có màu xanh lục bóng. Ra hoa thành xim (chùm) dạng tán, ở nách lá màu vàng, xanh lục nhạt, cánh hoa hợp thành ống dài, trên chia thùy hẹp dài, quả hạt dài. Hoa thơm về đêm nên có tên dạ lý hương. Mùa hoa nở đẵn vào mùa hè nên trồng làm cảnh che bóng mát trong sân nhà và lấy hoa làm thực phẩm. Ngoài ra, dân gian còn lưu truyền sáu bài thuốc hay từ hoa thiên lý.
Theo nghiên cứu y khoa đương đại, thành phần dinh dưỡng có trong cây thiên lý bao gồm: chất xơ 3%, chất đạm 2,8%, và gồm chất bột đường, các vitamin như C, B1, B2, PP và tiền vitamin A (caroten), cùng các khoáng vật cần cho thân thể như calcium, phospho, sắt, đặc biệt là kẽm (Zn) có hàm lượng khá cao, nên thiên lý vừa là thức ăn và thuốc bồi dưỡng giúp trẻ mau lớn, giúp người già giảm chứng phì đại tuyến tiền liệt vừa tăng sức đề kháng cho người sử dụng. Chất kẽm còn có tác dụng đẩy chì ra khỏi tinh dịch, chữa chứng vô cơ ở nam do luôn tiếp xúc với chì.
Bài thuốc chữa bệnh từ hoa thiên lý
1. Chữa đinh nhọt
Lấy lá cây thiên lý 30 – 50g, giã nhỏ đắp vào chỗ mụn nhọt, ngày thay 1 lần, vài ngày sẽ khỏi.
2. Chữa tiểu buốt
Lấy rễ cây thiên lý từ 10 – 20g, sắc lấy nước uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống trong 5 ngày.
3. Chữa mất ngủ
Hoa thiên lý 30g, hoa nhài 10g, tâm sen 15g. Ba thứ sắc chung lấy nước uống trong ngày. Dùng liên tục trong một tuần.
4. Phòng rôm sảy ngày hè
Hằng ngày nấu canh hoa thiên lý ăn. Với trẻ có thể xay lá và hoa thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho trẻ ăn dặm
5. Trị giun kim
Lấy lá thiên lý non nấu canh cho trẻ ăn liền từ 7 – 10 ngày sẽ hiệu quả. Hoặc có thể dùng bài thuốc sau: Hoa thiên lý 30g, rau sam 20g, lá đinh lăng 25g. Ba thứ rửa sạch, sao khô, sắc lấy nước uống trong ngày, mỗi ngày chia làm 3 lần, uống liên tiếp trong 3 ngày.
6. Giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt
Hàng ngày lấy hoa thiên lý xào với thịt bò ăn sẽ có tác dụng.
Lưu ý, do trong thiên lý chứa kẽm nên khi sử dụng không xào nấu cùng với các thức ăn giàu chất sắt như gan, thịt lợn nạc, rau muống… vì chất sắt có trong các loại thực phẩm này sẽ đẩy kẽm ra khỏi cơ thể.
Xem thêm các bài thuốc hay
Tổng hợp các trị nám tàn nhang từ mặt nạ trầu không
tàn hương xuất hiện trên khuôn mặt bạn là một dấu hiệu cho thấy da bạn và nội tiết tố đang gặn vấn đề. Chúng làm bạn không đau nhưng lại khôn cùng khó chịu, nhất là khi soi gương hay trang điểm. Có nhiều cách để bạn khử những vết tàn nhang này: mỹ phẩm, thẩm mỹ… Hôm nay chúng tôi giới thiệu cách trị tàn nhang cực đơn giản với lá trầu không.
Lá trầu không
Lá trầu không có chứa nhiều nước, muối khoáng, protein, chất xơ, carbohydrate cùng nhiều loại khoáng vật khác như kẽm,canxi rất có tác dụng kìm chế và đẩy lùi các melamin. Bên cạnh đó, 1 số thành phần trong lá trầu không còn có công dụng trị nám tàn nhang và sát trùng khá tốt. Cách này đã được vận dụng và đã làm mờ vết tàn nhang cho rất nhiều bạn gái. Không chỉ xóa tàn hương mà lá trầu không còn chứa nhiều thành phần vitamin và các khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho làn da đẹp.
Cách dùng trị tàn nhang
Chuẩn bị
Một nắm lá trầu không loại lá bánh tẻ (lá bánh tẻ là lá thường để bán cho những người ăn trầu, không non quá mà cũng không già quá)
Thực hiện
Rửa sạch lá trầu không, có thể ngâm sơ qua nước muối để làm sạch, hoặc sục ozon để bảo đảm không còn thuốc bảo vệ thực vật hay tăng trưởng…
- Cho nắm lá trầu không vào nồi sạch. Đổ nước lã vào ngập hơn mặt lá từ 1 -1,5 đốt ngón tay rồi cho lên bếp đun sôi khoảng 30 phút.
- Vớt lá trầu không cho vào máy xay sinh tố. Cho thêm 1 chút nước luộc lá vào cùng để xay thật nhuyễn.
- Bỏ lá trầu không đã được xay thật nhuyễn và nồi nước lá trầu không rồi tiếp kiến đun nhỏ lửa cho đến khi lá trầu được cô đặc như keo lệt sệt.
- Bỏ keo vào 1 hũ sạch để trong tủ lạnh, đậy kín. Mỗi lần dùng, lấy muỗng múc ra 1 ít.
Cách dùng
- Mặt rửa sạch rồi lấy trầu không đã được cô thành keo bôi lên mặt như làm mặt nạ khoảng 15-30′. Sau đó rửa sạch lại bằng nước.
- Làm liên tục mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày liên tiếp. Sau đó 1 tuần làm 1 lần (đối với những vết nám nhẹ, còn những vết đậm thì có thể sử dụng thời kì lâu hơn).
Khi đắp lên mặt có thể da hơi bị cắn cắn 1 chút. Cứ thế, trị tàn nhang bằng việc đắp mặt nạ lá trầu không này 2 tháng và thấy hiệu quả rõ rệt.
ngoại giả bạn còn có thể chế biến mặt nạ đắp mặt từ lá trầu không nhé.
Làm mặt nạ từ lá trầu không
Rửa sạch lá trầu không ngâm qua nước muối để làm sạch.
Cho lá vào nồi sạch, cho nước ngập lá 1 -1,5 đốt ngón tay đun sôi khoảng 30 phút.
Lá trầu không cho vào máy xay nhuyễn với một tí nước luộc. Bỏ lá trầu không đã được xay thật nhuyễn và nồi nước lá trầu không rồi tiếp đun nhỏ lửa cho đến khi lá trầu được cô đặc như keo lệt sệt.
Bỏ keo vào 1 hũ sạch để trong tủ lạnh, đậy kín. Mỗi lần dùng, lấy muỗng múc ra 1 ít.
Rửa mặt sạch rồi lấy trầu không keo bôi lên mặt như làm mặt nạ khoảng 15-30 phút. Sau đó rửa sạch lại bằng nước.
Làm liên tiếp mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày liên tục. Sau đó 1 tuần làm 1 lần (đối với những vết nám nhẹ, còn những vết đậm thì có thể dùng thời gian lâu hơn).
Lưu ý khi dùng lá trầu không đắp mặt
- Chỉ dùng trên vùng da có nám, không thoa rộng hết mặt.
- Chỉ đắp hẩu lốn trong khoảng 10 phút, không lên quá lâu.
- Đắp 10 ngày liên tục sau đó chuyển sang 1 tuần 1 lần.
- Trong thời gian trị nám tàn hương bằng lá trầu không bạn nên bảo vệ da, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng ác vàng.
Chúc các chị em thành công và làn da không tỳ vết nhé!
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Từ xa xưa, khi nhắc đến hoa nhài người ta chỉ biết nó dùng để ướp trà nhưng ít ai biết hoa nhài lại có tác dụng to lớn trong việc điều trị bệnh thường gặp không kém các cây hoa thuốc còn lại.
Chữa bệnh từ bài thuốc hoa nhài
Cây hoa nhài là loại cây thân gỗ, thường mọc thành bụi, lá bóng cả hai mặt, phiến lá hình bầu dục hơi trái xoan, mọc đối. Hoa trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây, hoa hay nở vào ban đêm, cũng có khi nở rộ vào giữa trưa. Hoa nhài màu trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây, thường nở vào ban đêm hoặc vào giữa trưa. Hoa nhài có tính bình, hơi hàn, vị đắng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết… Bộ phận dùng làm thuốc là hoa và rễ. Trong hoa nhài chứa chất béo thơm khoảng chừng 0,08%. Rễ tuy độc nhưng được dùng làm thuốc giảm đau.
Theo y học cựu truyền, hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát; có tác dụng trấn thống, thanh nhiệt giải biểu, lợi thấp. Có công dụng trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng, mụn nhọt độc. Hoa sắc nước lèo rửa mặt, chữa viêm màng khóe mắt và màng mộng, chữa trẻ nít lên sởi có sốt, sởi mọc không đều. Lá cũng dùng trị bạch đới.
Hoa nhài được trồng làm cảnh ở khắp nước ta. Ngoài công dụng để ướp trà, hoa nhài còn là vị thuốc chữa một số bệnh thông thường.
Bài thuốc từ hoa Nhài
- 1. Trị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy do ăn thức ăn sống lạnh: Hoa nhài 10g, vỏ quả lựu 10g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống trong 4 ngày. Hoặc hoa nhài 6g, chè xanh 10g, thảo quả 3g, vỏ dộp ổi 3g. Cách dùng: 4 thứ trên đem sắc với 600ml nước còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống sau các bữa ăn. Uống liên tiếp trong 3 ngày
- 2. tương trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa nhài 10g, hoa hòe 10g, kim cúc 6g, hoa đại 6g. Sắc với ba bát nước còn một bát, chia uống hai lần trong ngày. Uống vào buổi sáng và tối sau bữa ăn. Mỗi liệu trình uống 10 ngày.
- 3. Chữa mất ngủ: Hoa nhài 10g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo đất 10g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần. Uống liên tiếp trong 7 ngày. Hoặc hoa nhài 6g, tâm sen 8g. Hoa nhài và tâm sen hãm với nước sôi uống nhiều lần trong ngày. Uống liên tục từ 7 – 10 ngày sẽ thấy kết quả rõ rệt.
- 4. Nhức mỏi, đau mỏi đầu gối: Hoa nhài 50g, móng giò lợn 200g. Cách chế biến: Móng giò lợn rửa sạch, chặt khúc, ướp gia vị. Hoa nhài đã rửa sạch để ráo. Cho 3 bát nước đun sôi móng giò khoảng 30 phút, cho hoa nhài vào, nêm gia vị vừa đủ bắc ra ngay. Ăn khi canh còn nóng, có thể dùng làm canh ăn với cơm. Mỗi tuần nên ăn khoảng 3 – 5 lần.
- 5. Giúp thanh nhiệt mùa hè, tăng cường sức đề kháng: Hoa nhài khô 1 thìa, cho hoa nhài vào bình trà, cho 300ml nước sôi để hãm, 5 phút sau trà có mùi thơm, uống được, người thích ngọt thì cho thêm mật ong hòa đều để nguội uống. Hoặc hoa nhài khô 6g sắc uống thay nước màu ngày. Bài thuốc này có công dụng thanh thuần tỉnh não, khai khiếu giải phiền.
Xem thêm các bài thuốc hay
Trong Đông y, những cây thuốc có tác dụng giải độc rất phong phú và mang lại hiệu quả cao trong những nhiều trường hợp ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm.
Đối với người dân ở những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thì những cây thuốc có tác dụng giải độc này lại có giá trị dự hơn cả. Dưới đây baithuoc.vn nêu ra những loại cây có tác dụng hỗ trợ thanh nhiệt, giải độc hiệu quả.
Sắn dây
Theo Đông y, sắn dây có vị ngọt, tính bình, công năng giải nhiệt, giải biểu, sinh tân dịch, chỉ khát, tác dụng chữa cảm mạo, phát sốt, ban sởi mới phát, đi lị ra máu, khát nước, mụn nhọt. ngoại giả bột sắn dây còn có tác dụng giã rượu rất tốt.
Cách dùng sắn dây thanh nhiệt giải độc như sau: Lấy củ sắn dây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống hoặc sử dụng củ sắn dây khô sắc lấy nước uống; bột sắn dây hòa với nước rồi pha thêm đường uống; lá sắn dây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống để chữa rắn độc cắn, bã đắp lên trên vị trí tổn thương.
Cây hoa mua
Ở nước ta có nhiều loại mua, người ta hay dùng cây mua lùn để làm thuốc. Thường dùng để giải độc sắn và chữa rắn độc cắn.
Cách dùng cây hoa mua giải độc rắn cắn như sau: Lấy rễ giã nát, hãm với nước sôi hoặc sắc lấy nước uống)
Cây đậu xanh
Theo Đông y, đậu xanh vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thử lợi tiểu. Đậu xanh là loại thức ăn nhiều kali, ít natri. Người liền ăn đậu xanh và chế phẩm của nó áp huyết của họ sẽ thấp. Trong đậu xanh còn có thành phần hạ huyết mỡ hữu hiệu, nó còn giúp cho thân phòng chống chứng xơ cứng động mạch và bệnh cao áp huyết, song song có công hiệu bảo vệ gan và giải độc.
Cách dùng đậu xanh giải độc như sau: 100g đậu xanh rửa sạch, nghiền sống, chế nhiều nước rồi uống hoặc nhai luôn 1-2 nắm hạt sống rồi uống nhiều nước. Có thể lấy cả hạt ninh nhừ ăn, nếu chỉ có vỏ hạt thì sắc lấy nước uống. Cũng có thể dùng bột đậu xanh hoà với nước nguội để uống. Hạt đậu xanh dùng giải độc trong mọi trường hợp, đặc biệt khi say sắn và ngộ độc nấm.
Kim ngân
Là một loại dây leo, có thể dài đến 9-10m, có nhiều cành, thân rỗng, lúc non mầu xanh, khi già mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc.
Dùng Kim ngân chữa mụn nhọt, các chứng ngứa, lở, dị ứng, rôm sẩy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ
Cách dùng: Lấy 12g hoa (kim ngân hoa) hay 20g cành lá (kim ngân đằng) sắc lấy nước uống hàng ngày.
Rau má
Rau má vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt giải độc, làm mát gan và lợi tiểu.
Cách dùng: Rau má rửa sạch, giã nát, hòa với nước ấm rồi gạn lấy nước uống; để chữa ngộ độc nấm cũng làm như trên hoặc lấy rau má 160g đem sắc với 80g đường phèn lấy nước uống hoặc lấy 160g rau má và 400g củ cải tươi, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Cua đồng hay còn có tên gọi khác là “Điền giải”, sinh sống ở những vùng nước ngọt, phân bố rộng rãi từ đồng bằng đến trung du miền núi nước ta. Cua đồng thường được dùng làm món ăn bồi bổ trong những ngày hè oi ả như: riêu cua, lẩu cua, bún măng cua.. có tác dụng giải nhiệt, dễ tiêu hóa.
Theo Đông y, cua đồng có tính hàn, vị mặn, hơi độc. Cua đồng được dùng trong Đông y làm bài thuốc liền gân nối xương, trị nhiệt tà, trừ ghẻ lở, máu đông cục…
Theo như Sách Nam dược của Tuệ Tĩnh cho biết: “Điền giải có vị mặn, mùi tanh, tính hàn, hơi độc, tác dụng liền gân, nối xương, trị nhiệt tả, ngộ độc, máu kết cuộc, lở ghẻ”. Theo sách Dược tính chỉ nam của Tuệ Tĩnh có ghi thêm: “Điền giải có tác dụng tán tà nhiệt trong lồng ngực, thông được kinh mạch, làm cho ngũ tạng khỏi phiền, giải được độc do thức ăn, liền được gân, thêm sức cho xương, có ích khí lực, tống được các vật kết đọng trong người, phá được chứng ứ huyết do vấp ngã hoặc bị đánh chấn thương, sốt rét”…
Những món ăn – bài thuốc từ cua đồng được Đông y sử dụng
Trị ghẻ lở, thanh nhiệt thân: Lấy 200g cua đồng bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước; mướp hương 1 – 2 trái cạo vỏ, rửa sạch, cắt miếng; rau đay và mùng tơi tươi mỗi thứ 100g rửa sạch, cắt đoạn. Đun sôi nước cua và cho các loại rau vào, đến khi mướp chín là được.
Trị còi xương, chậm đi ở trẻ nhỏ: Cua đồng sau khi được làm sạch, bỏ chân, càng, mai, yếm, chỉ lấy mình cua, rang nhỏ lửa cho vàng và khô. Giã nhỏ, rây lấy bột mịn. Hàng ngày, dùng bột cua quấy với bột gạo cho trẻ ăn, mỗi lần 1 – 2 thìa nhỏ. Kết hợp cho trẻ tắm nắng vào buổi sáng 15 phút, 2 – 3 lần/tuần sẽ cho kết quả tốt hơn.
Trị lành viết thương bầm dập: cua đồng 2 con giã nát, rượu 1 chén, cho vào nồi đun sôi, gạn lấy nước uống, bã đắp vào chỗ đau.
Trị chứng mất ngủ, biếng ăn: dùng 1 – 2 nắm rau rút bỏ rễ, cạo bỏ phần bấc, ngắt đoạn, rửa sạch; khoai sọ 300 – 400g cạo vỏ, xắt nhỏ; cua đồng 200g bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, gạn lấy nước. Cho khoai sọ vào nước cua nấu chín, khi gần chín, cho rau nhút vào, đun sôi tiếp 5 – 10 phút. Ăn trong ngày, cần ăn 2 – 3 ngày.
Trị chứng viêm thận cấp bằng cua đồng: Lấy 250g cua đồng bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước; vỏ cây dâu 50g rửa sạch, cắt đoạn. Đem ắt nấu thành canh, uống nước.
Trị chứng chướng bụng, đầy hơi: Cua đồng làm sạch, giã lấy nước nấu cháo, ăn nóng.
Trị đau răng lợi, nhiệt miệng: dùng cua đồng nấu với mướp đắng, ăn hàng ngày có tác dụng thanh nhiệt rất tốt.
Tuy nhiên, cua đồng không phải tốt cho sức khỏe của quờ quạng mọi người. Những người không nên dùng cua đồng như: Những người ốm, những người mới ốm dậy, nữ giới có thai, những người có trình diễn.# tỳ vị hư hàn. Trong gạch cua có chứa nhiều hàm lượng cholesterol, nên người áp huyết cao, bệnh tim mạch cần hạn chế dùng.
Lưu ý: Trong các món ăn được chế biến từ cua đồng nên cho thêm tử tô và gừng để làm giảm bớt tính hàn.
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Một số thần kì loài nấm “tan nhà nát cửa” trên đỉnh Tây Côn Lĩnh
Đàn ông dùng nấm này thường xuyên thì dễ năm thê bảy thiếp, mà dẫn đến nát cửa tan nhà!
Mới đây, trong lần vào bản Phìn Sư (xã Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang) của người Cờ Lao, tôi được thầy cúng Min Phà Sinh, người Cờ Lao mời uống một thứ nước lạ. Thứ nước ấy có màu đen thẫm, vị hơi chát. Uống xong bát nước, một cảm giác khá lạ xảy ra: Sự rã rời của cơ thể sau hành trình đánh vật dài đằng đẵng với cung đường dốc ngược như đường lên trời, tuồng như tan biến đâu mất. Từng dùng nhiều loại thảo dược quý, song tôi phải xác nhận, thứ thảo dược này rất lạ. Tôi thổ lộ ý muốn được xem thứ thảo dược lạ ấy.
Thầy cúng Min Phà Sinh gọi vợ, nói mấy câu Cờ Lao, nghe hệt tiếng Tàu, thì cô vợ đi ra phía trái nhà. Lát sau, vợ Min Phà Sinh mang đến một sâu thứ thảo dược lạ dùng nấu nước ấy.
Từng đi rừng nhiều, biết nhiều loại nấm, từ nấm phục thần mọc dưới lòng đất, ký sinh trên rễ cây thông đỏ, cho đến phục linh thiên mọc trên ngọn cây vân sam trên đỉnh Fansipan quý như vàng ròng, song tôi chưa được thấy loài nấm này.
Nấm tan cửa nát nhà
Cả củ và thân nấm, trông chả khác gì nguyên cụm… của quý. Hai “viên ngọc” bám lủng lẳng hai bên, và nảy nòi từ giữa hai “viên ngọc” đó là “cái cột có mũ”. Tôi trộm nghĩ, củ nấm này đem về xuôi, chị em nhìn thấy, chắc cũng phải đỏ mặt.
Min Phà Sinh năm nay 54 tuổi, đã có chắt nội, chắt ngoại, tức lên chức cụ, mà trông khá trẻ. Vợ Sinh cũng đã 55 tuổi, mà má vẫn hồng, tóc vẫn đen, răng vẫn chắc. Người Cờ Lao sống ở sát đỉnh Tây Côn Lĩnh, cuộc sống hà khắc, nghèo khó, mà giữ được dáng dấp như thế kể cũng lạ. Thầy cúng Sinh vẫn liếm dao nung đỏ cháy xèo xèo, vẫn đi rừng xăm xăm và đi bộ hàng trăm cây số để đuổi ma, xua tà cho những gia đình ham trò mê tín dị đoan ở nơi khác.
Theo thầy cúng Sinh, để giữ được thể trạng sung mãn, trẻ trung ấy, Min Phà Sinh tiết lộ, là do loài nấm có bộ dạng kỳ dị như của quý đàn ông. Thầy cúng Sinh không biết tên phổ quát của loài nấm này là gì, chỉ biết rằng, từ đời tổ tiên, tiên sư cha đã dùng như nước uống hàng ngày, nên đời sau cứ thế vào rừng hái.
Nấm ngọc cẩu.
Theo Min Phà Sinh, người Cờ Lao có cỗi nguồn từ Trung Quốc, thiên di từ phía bên kia dãy Tây Côn Lĩnh sang bên này, thuộc đất Việt Nam mới khoảng 8 đời, tức cách nay chừng 150 đến 200 năm. tiên tổ, họ hàng Min Phà Sinh ở bên Trung Quốc vẫn còn nhiều, nên vẫn đi về. Cây nấm kỳ lạ này chính là thức uống bí truyền, chỉ dòng họ của Sinh là biết và được truyền cho con dâu. Sở dĩ, các cụ truyền cho con dâu, vì người con dâu về với chồng, sẽ thành người trong nhà và người con dâu sẽ siêng năng vào rừng lấy nấm, tích tụ trong nhà, để đại gia đình dùng dần, như một thứ thuốc thập toàn đại bổ.
Theo lời Sinh, sở dĩ con gái Trung Quốc có da dẻ trắng mịn, là vì đều được bác mẹ chỉ dạy cách hái thảo dược và uống thảo dược thay nước hàng ngày. Tuy nhiên, không phải gia đình nào ở Trung Quốc cũng biết đến loài nấm có bộ dạng kỳ lạ, mà người Cờ Lao gọi là Xin Xao này. Tôi hỏi Min Phà Sinh rằng, tác dụng chính của củ nấm quái dị này là gì, thì thầy cúng Sinh không giải đáp ngay, mà kể một huyền thoại vừa có tính bi, hài, và hơi tục một tẹo. Huyền thoại này là của người Cờ Lao sống ở bên Trung Quốc kể.
Chuyện rằng, xưa kia, dãy núi Tây Côn Lĩnh cao đến tận trời, nên người trên trời và người hạ giới vẫn giao lưu với nhau. Các chàng trai Cờ Lao rất đẹp và khỏe, nên tiên nga trên trời rất yêu quý, thường xuống hạ giới để tư tình.
Hàng ngày, các thanh niên Cờ Lao không chịu cần lao, bỏ bê cả gia đình, vợ con để yêu đương với các tiên nữ.Một ngày, đang yêu đương các tiên nga, anh chàng Chảo Mìn Sư chợt nhận ra, hành động sống như thế này không ổn, sẽ làm tan tành gia đình, thui chột nòi, nên Chảo Mìn Sư đã dùng dao cắt phăng của quý, ném xuống đất, để không còn đầu óc mơ mòng đến các tiên nga nữa. Các trai bản Cờ Lao bị tiên nga hớp hồn cũng chợt tỉnh, dùng dao cắt của quý bỏ đi như Chảo Mìn Sư. Của quý cắt đi rồi, họ không còn bị tiên nữ quyến rũ nữa. Các nàng tiên nhìn cảnh ấy thì đau lòng, nhớ tiếc lắm. Để của quý không hỏng, các nàng tiên đã biến chúng thành loài nấm.nĐiều đặc biệt, là loài nấm đó ẩn trong lòng đất, chỉ đến tháng 9 và tháng 10 mới trồi lên khỏi mắt đất. Từ đó, cứ đến tháng 9 và tháng 10, các nàng tiên lại xuống Tây Côn Lĩnh hái củ nấm hình của quý mang về trời. Ăn thứ nấm ấy, các nàng tiên sống đến ngàn tuổi, cứ đẹp mãi, trẻ mãi.
nữ giới Cờ Lao biết được bí quyết ấy, cũng hái nấm về ăn, để được trẻ mãi không già. Đàn ông Cờ Lao đem nấm ấy về nấu uống, cũng thấy khỏe mạnh, cường tráng, “yêu” vợ không biết mệt mỏi. Tôi hỏi Min Phà Sinh, rằng, liệu loài nấm kỳ dị này có đích thực tăng cường sinh lực hay không? Thầy cúng Sinh cười tủm tỉm bảo: “Cứ hỏi vợ mình thì biết?”. Tôi quay sang hỏi vợ thầy cúng Sinh, chị bụm miệng cười, đỏ mặt quay đi. Sinh bảo thêm: “phụ nữ uống thứ nấm này vào, không chỉ xinh đẹp, trẻ mãi, mà còn hồi xuân đủ thứ, lấy được mấy chồng liền đấy nhé”.
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Những bài thuốc cổ phương được baithuoc.vn tìm hiểu và giảng nghĩa giúp bạn đọc, người bệnh hiểu rõ hơn về thành phần, công dụng của những bài thuốc này
1, TẢ TÂM THANG
Đại hoàng (sao rượu) 2 chỉ
Hoàng Liên (Sao rượu) 3 chỉ
Hoàng Cầm (Sao rượu) 4 chỉ
Tâm là quân hỏa, hóa sinh ra huyết dịch, vậy huyết là phách của hỏa, hỏa nghĩa là hồn của huyết, hỏa thăng nên huyết thăng, hỏa giáng nên huyết giáng. Biết rằng huyết sinh ra ở hỏa, hỏa chủ ở tâm thì biết rằng tả tâm tức thị tả hỏa, tả hỏa tức thị chỉ huyết. Đắc lực nhất là một vị Đại hoàng, bẻ gãy cái thế hỏa hừng mà giáng xuống, lại kiêm phá huyết trục ứ để khỏi làm hại. Vị này cõi trần nay phần nhiều không ai dám dùng, không biết rằng khí nghịch huyết thăng được vị thuốc này giáng xuống rất mạnh để bẻ gãy thế của dương mà hòa âm, thực là thánh dược vậy !
vả chăng, không chỉ hạ khí ở Vị mà thôi, bên ngoài kinh mạch cơ phụ, hễ chỗ nào khí nghịch ở trong huyết phận, tính của Đại hoàng nơi nào nó cũng chạy suốt đến cả. Vì hơi thuốc rất mạnh, hễ người nào khí huyết bị ngưng tụ đều xài được cả, làm cho khí nghịch phải thuận ngay. người đời nay không dám dùng nên thường lưu tà lại trong thân thể rất đáng tiếc.
Bài thuốc gọi là Tả Tâm thang của Ông Trọng Cảnh, xét đến cội nguồn mà chữa theo bài thuốc này mà biết được huyết sinh ra ở tâm, tâm nghĩa là hỏa thì về huyết chứng luận đã biết được quá bán vậy !
2, THẬP KHÔI TÁN
Đại kế Trắc bá
Tiểu kế Đại hoàng
Mao căn Đơn bì
Tông lư Hà diệp
Thuyến thảo Chi tử
Các vị trên bằng nhau đốt tồn tính, giải trên đất để tiết hết hỏa độc, dẫn bằng đồng tiện hoặc rượu hoặc nước đen là màu sắc của thủy, khi đỏ thấy đen thì ngừng (kiến hắc tắc chỉ) nghĩa là thủy đã thắng hỏa vậy, vì thế đốt tồn tính thanh đen; đắc lực ở Sơn chi thanh hỏa, Đại hoàng giáng khí, hỏa thanh khí giáng thì huyết được yên. Còn các vị khác đều là thuốc hành huyết, chỉ nhờ để hướng đạo vậy. Thổi vào mũi để cầm máu cam, bôi vào vết thương để chỉ huyết đều dùng được cả.
3, CAM THẢO CAN KHƯƠNG THANG
Cam thảo (nướng) 3 chỉ
Ngũ vị (sao mật) 1 chỉ
Can khương (sao cháy) 2 chỉ
Cam thảo nướng qua thuần về bổ trung, Can khương sao đen thì chuyên về chỉ huyết, hai vị cay ngọt hợp hóa phù dương để đạt ra bốn phía huyết tự vận hành mà không trệ vậy. Ngũ vị thu liếm phế khí để không nghịch lên, lấy chỉ khí mà chỉ huyết. Phàm chứng dương hư tỳ không nhiếp huyết, nhưng huyết vốn là âm trấp, huyết thiếu tức là âm thiếu, những thuốc cương táo thường kỵ dùng, phải xét kỹ mạch chứng, thật là hư hàn mới được dùng phương này.
4, TỨ VẬT THANG
Đương quy 4 chỉ
Sinh địa 4 chỉ
Xuyên khung 2 chỉ
Bạch thược 3 chỉ
Ông Kha Vâng Bá bàn rằng: Tâm sinh huyết, can tàng huyết, nên phàm muốn sinh huyết phải xét ở tâm, muốn điều huyết thì nên cần ở can vậy. Phương này chuyên về can kinh điều huyết, không phải là phương tâm kinh sinh huyết.
Đương quy hòa huyết, Xuyên khung hoạt huyết, Bạch thược liễm huyết, Địa hoàng bổ huyết. Bốn vị đủ cả tác dụng Sinh – Trưởng – Thu – Tàng bởi vậy có thể làm cho vinh khí lặng đi ở trong kinh lạc.
Nếu huyết hư thì gia Sâm, Kỳ; huyết kết thì gia Đào nhân, Hồng hoa; huyết bế gia Đại hoàng, Mang tiêu; huyết hàn gia Quế phụ; huyết nhiệt gia Cầm, Liên. Tùy nghi mà gia giẩm, không câu nệ ở cái tên Tứ vật
Nếu gặp những chứng huyết băng, huyết vựng không nên vội bổ bằng thang Tứ vật mà ngược lại giúp cho cái thế hoạt thoát, nên bổ khí sinh huyết, giúp cho lẽ dương sinh âm trưởng, vì phương này có thể bổ huyết chất hữu hình trong lúc thường ngày mà chẳng thể sinh huyết vô hình một cách gấp. Phương này điều huyết ở trong âm nhưng chẳng thể bổ dưỡng gốc ở chân âm.
Ông Kha Vâng Bá bàn đây tuy rằng không đủ nghĩa với thang Tứ vật, song nói rằng Tứ vật là phương thuốc chuyên điều huyết của can kinh thì biết sâu xa về sở trường của nó, vì can chủ tàng huyết Xung, Nhung huyết hải đều thuộc can, thành thử việc điều huyết mà bỏ không dùng Tứ vật là chẳng thể thành công được.
5, ĐƯƠNG QUY LÔ HỘI HOÀN
Quy 1 lạng Hoàng Liên 1 lạng
Long đảm thảo 1 lạng Hoàng bá 1 lạng
Lô hội 5 chỉ Hoàng Cầm 1 lạng
Thanh đại 5 chỉ Đại hoàng 5 chỉ
Chi tử 1 lạng Mộc hương 2,5 chỉ
Xạ hương 5 phân
Trước dùng Thần khúc nếu hồ làm hoàn, uống với nước gừng để trị huyết bệnh, dùng rượu làm hoàn uống bằng đồng tiện thì tốt hơn. Người ta chỉ có can hỏa rất ngang ngược thường đem hỏa của các kinh cùng nhau làm hại. Phương này dùng Thanh đại, Lô hội Long đảm thảo bẻ thẳng vào hỏa của can kinh.
Cầm, Liên, Chi, Bá, Đại hoàng chia nhau mà tả hỏa của các kinh, hỏa thịnh thì khí thực, bởi vậy lấy hai vị Hương để hành khí, hỏa thịnh thì huyết hư bởi vậy lấy Đương quy làm quân để bổ huyết.
Trị can hỏa quyết liệt chỉ có phương này là có lực lượng, không nên tỵ hiềm rằng tả nhiều bổ ít.
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Nấm là thực phẩm có hàm lượng calo thấp, do đó những người béo phì nên dùng. Bệnh nhân đái đường cũng nên ăn nấm vì nó ít chất đường lại làm giảm cơn đói. Trong menu ít cholesterol của người cao huyết áp cũng nên có nhiều nấm.
Năm ăn thông dụng là nấm rơm, nấm mèo (nấm mèo), nấm bào ngư.
Nấm rơm dễ trồng, thu hoạch nhanh và năng suất cao. Phong trào trồng nấm rơm khá phổ quát ở các nơi có nhiều rơm dạ. Nấm rơm tươi có nhiều nước, trong 100g nấm tươi có 3,4 – 4,5g chất đạm, 1,8g chất béo, ngoại giả còn có các khoáng vật và chất xơ. Trong 100g nấm rơm khô có 49g chất đạm, 20g chất béo.
Cây nấm rơm
mộc nhĩ khô có 13,8/100g chất đạm, nhiều chất xơ và khoáng vật, gồm cả calcium và sắt.
Nấm bào ngư có lượng đạm gấp đôi rau quả, nhiều vitamin B1, B2 và đầy đủ các chất khoáng cấp thiết cho thân, nhất là calcium, photpho và sắt với tỷ lệ gấp đôi so với thịt.
Nấm là thực phẩm có hàm lượng calo thấp, do đó những người béo phì nên dùng. Bệnh nhân đái đường cũng nên ăn nấm vì nó ít chất đường lại làm giảm cơn đói. Trong thực đơn ít cholesterol của người cao huyết áp cũng nên có nhiều nấm. Trong nấm có ít ion natri nên dùng cho người viêm thận hoặc suy tim có chứng phù cũng rất hợp. Nấm có nhiều acid folic hơn thịt và rau nên giúp phòng chống bệnh thiếu máu.
Do có nhiều chất xơ, nấm có tính nhuận tràng. Thống kê cho thấy tỷ lệ ung thư ruột già thấp ở vùng dân ăn nhiều nấm và cao ở vùng dân ăn nhiều thịt. Trường Đại học Tokyo công bố rằng dịch chiết nấm ăn bằng cồn có tính trị ung thư ở chuột.
Dân gian thường dùng nấm mèo để trị các bệnh rối loạn đường ruột, đau cổ họng, thanh lọc máu. Đông y quan niệm rằng mộc nhĩ làm nhẹ mình, ích khí, cường chí.
Nấm không có diệp lục tố, không tự sinh sản được carbonhydrat như cây xanh, chúng sống nhờ vào cây mà chúng bám vào. Do đó nấm lành hay độc phần nào tùy thuộc vào môi trường cấy. Tốt nhất nên gieo cấy mộc nhĩ bằng mạt cưa trong bịch nylon nên chọn mùn cưa của loại gỗ cây không độc.
Việc thu hoặch nấm hoang dã cần phải có kinh nghiệm. Đã có rất nhiều trường hợp trúng độc nấm gây tử vong. Nấm độc thường có mầu sặc sỡ hoặc ánh bạc. Khí nấu chín mà nấm có mùi vị khác lạ thì không nên ăn.
Xem thêm các bai thuoc hay
Cây Sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera. Trong số các cây thuốc, sen là cây thuốc độc đáo, cả cây dùng làm thuốc, mỗi bộ phận lại có tính trị liệu khác nhau.
Ngó Sen
Ngó Sen
Ngó Sen hay liên ngẫu là phần rễ ở dưới nước, mầu trắng, xốp, bên trong có nhiều ống dọc nhỏ, nhựa dính sít. Ngó sen vị nhạt, tính mát, không độc. Trong ngó sen có những chất bổ quí như asparagin, acginin.
Cây Sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera. Trong số các cây thuốc, sen là cây thuốc độc đáo, cả cây dùng làm thuốc, mỗi bộ phận lại có tính trị liệu khác nhau.
Cay-Sen
Cây Sen
– Lá sen, cuống sen, vỏ hạt sen: dùng chữa đi tả, cầm máu.
– Hoa sen: dùng để an thần, cầm máu.
– Nhụy sen, tua sen: có tác dụng thanh tâm, thông thận, cầm máu, cố tinh.
– Hạt sen: bổ dương, bổ tâm tỳ, ích khí, an thần.
– Tâm sen: an thần, trị nhịp tim nhanh, khó ngủ, hay mơ.
– Củ sen: dưỡng tâm, bổ tỳ, cố tinh.
Tác dụng của ngó sen sống và ngó sen chín khác nhau. Ngó Sen sống có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát, an thần, làm nhẹ bao tử và giải độc rượu. Người ta dùng ngó sen để trị nhức đầu, mất ngủ, táo bón. Ngó Sen nấu chín làm mạnh tỳ vị, bổ tâm huyết, giải độc do ăn phải cua độc. Ngó Sen chín còn có tác dụng nhuận tràng. Người ta thường nấu canh hay làm nộm ngó sen làm cho uống rượu không say, ngó sen dùng cho người bệnh đái đường rất tốt vì nó có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát.
Ngoài tác dụng trị liệu, Sen còn là cây cảnh rất đẹp và nên thơ.
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Trong dân gian, quả mướp đắng thường được sử dụng làm các món ăn hàng ngày như: mướp đắng nhồi thịt nấu canh, khổ qua xào trứng, khổ qua sống ướp lạnh ăn với ruốc, khổ qua muối chua… đều là những món được nhiều người chuộng và có tác dụng trị bệnh tiểu đường.
khổ qua còn gọi là Khổ qua (không phải là Khổ quá), có tên khoa học là Monardico charantin. Quả khổ qua có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, mát tim, sáng mắt, nhuận tỳ, bổ thận, nuôi can huyết, bớt mỏi mệt, trị chứng tiêu khát (tiểu đường), trị đái dắt, phù thũng do can nhiệt. Hạt khổ qua có tách dụng ích khí, tráng dương. Nước sắc lá mướp đắng kích thích sự tiết mật, trị sốt cao, cũng dùng để trị bệnh tiểu đường. Dây khổ qua nấu nước tắm trị rôm sẩy trẻ thơ.
Trong dân gian, quả khổ qua thường được dùng làm các món ăn hàng ngày như: khổ qua nhồi thịt nấu canh, mướp đắng xào trứng, mướp đắng sống ướp lạnh ăn với ruốc, khổ qua muối chua… đều là những món được nhiều người chuộng và có tác dụng trị bệnh tiểu đường.
Ăn uống là mạch sống của con người. Nếu ăn uống có chừng đỗi, đúng cách thì tỳ vị điều hòa, tạng phủ bình yên. Việc điều hòa ngũ vị (chua, đắng, ngọt, cay, mặn) rất quan yếu, ăn nhiều vị nào quá cũng không tốt. vì thế trong Nội kinh có câu:
“Ăn là nuôi sự sống, cái ích đó do ta làm nên
Ăn là hại sự sống, cái hại đó cũng do ta làm nên”
Xem thêm các bài thuốc dân gian
Rau Rút vị ngon ngọt, tính hàn, không độc, trơn hoạt. Nó có tính bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát lòng dày, mạnh bổ gân xương, trị mất ngủ rất tốt.
Rau Rút có tên khoa học là Neptunia Oleracea. Đông y gọi là Quyết thái. Cây này mọc bò trên mặt nước. Thân cọng được bao bọc bởi một lớp phao trắng xốp như bông gòn. Lá hai lần kép, cuống phụ xếp theo hình chân vịt, khẽ động vào là lá cụp lại.
Rau rút thường được nấu chung với các rau khác trong một số món ăn hằng ngày như món canh cua khoai sọ, bánh đa cua, rau muống luộc,… đều là những món rất được ưa chuộng của người Việt Nam.
Cây rau Rút
Khi có được rau Rút cọng non và dài, nhiều người thích ăn nó như rau sống. Lại có người ăn rau Rút sống chấm với mắm tép, mắm tôm, lẩu mắm.
Rau Rút có tên khoa học là Neptunia Oleracea. Đông y gọi là Quyết thái. Cây này mọc bò trên mặt nước. Thân cọng được bao bọc bởi một lớp phao trắng xốp như bông gòn. Lá hai lần kép, cuống phụ xếp theo hình chân vịt, khẽ động vào là lá cụp lại.
Rau Rút vị ngon ngọt, tính hàn, không độc, trơn hoạt. Nó có tính bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát dạ dày, mạnh bổ gân xương. dân chúng thường dùng rau Rút trị mất ngủ rất tốt.
Con người thụ khí âm dương của trời ơi đất hỡi vì vậy mọi biến hóa của trời đều ảnh hưởng đến con người. Nói đến âm dương là nói đến sớm hôm. Con người cũng biết sống theo qui luật thiên nhiên, ngày thức đêm ngủ thì cuộc sống sẽ thoải mái, thân nhẹ nhàng khoan khoái. Những người cưỡng lại với chu kỳ biến hóa của âm dương, ngày ngủ đêm thức thì thần khí không vững vàng, thân thể mệt mỏi. Khoa học hiện đại cũng tán thành về ý kiến này, người ta gọi đó là nhịp sinh vật học.
Ở tuổi thanh niên, khí huyết thịnh, cơ nhục trơn, kinh mạch tường nên chi ban ngày sảng khoái, ban đêm ngủ yên. Khi có tuổi, huyết khí suy, cơ nhục khô ráo, kinh mạch trì trệ, bởi thế ban đêm khó ngủ, ban ngày đê mê.
Đối với người mất ngủ, uống thuốc chỉ là trị ngọn, cần phải tìm biết duyên do để trị tận gốc, đồng thời duy trì nếp sống điều độ, thư giãn tinh thần, dùng những món ăn phù hợp, tập thể dục nhẹ nhàng… Cần phối hợp nhiều mặt mới mong hết bệnh tận gốc và sức khỏe mau hồi phục.
(Minh Khuê – sưu tầm)
Xem thêm các bai thuoc hay
Rau sam là một vị thuốc tốt, không độc mà bấy lâu chưa được quan tâm đúng mức thật là uổng.
Rau sam có tên khoa học là Portulaca olerruccea. Trong rau sam có một ít vitamin A, B1, C, PP, caroten, saponi, glucozid, acid hữu cơ có khoảng 1% ion kali. Một số tính trị bệnh của rau sam là do nó có kali. Rau sam có vị chua, tính mát. Nó có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, khử trùng, thông tiểu, nhuận tràng, giải độc, giảm Cholesterol rất hiệu quả. Đặc biệt là trị được giun kim và lị trực trùng. Ăn rau sam luộc giúp thông tiểu trị thủy thũng và giải độc.
Rau Sam giảm Cholesterol hiệu quả
Rau sam luộc chấm muối vừng có tính nhuận tràng. Cả rau sam và vừng đều có tính nhuận tràng: rau sam nhuận tràng có lẽ do chất sơ và saponin, vừng nhuận trường do có tính trơn nhuận của chất dầu.
Nước sắc rau sam dùng để trị lỵ trực trùng (sắc từ 250g rau tươi). Tác dụng trị lỵ trực trùng của rau sam đã được nhiều công trình khoa học kiểm chứng và công nhận. Nước rau sam còn dùng để trị giun kim, uống nước của 50g rau trong 5 ngày.
Rau sam tươi giã nát đắp ngoài da trị mụn nhọt, chóc lở. Có người còn đắp lên vết “giời leo” cho đỡ đau nhức.
Tuệ Tĩnh có ghi cách trị độc bằng rau sam như sau: giã nát vắt lấy nước rau sam, uống nhiều lần.
Rau sam có tác dụng làm giảm hấp phụ cholesterol trong thức ăn, rất tốt cho người bị chứng cholesterol máu cao.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Khoai sọ là thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cấp thiết cho thân thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh.
Theo y khoa cổ truyền, củ khoai sọ có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình, có tác dụng ích khí bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn, trừ đàm tiêu thũng.
Khoai sọ là thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cấp thiết cho cơ thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh.
Theo y học cựu truyền, củ khoai sọ có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình, có tác dụng ích khí bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn, trừ đàm tiêu thũng. Thường dùng để chữa hư nhược thân, hư lao yếu sức, kém ăn, mất ngủ,…
Một số món ăn chữa bệnh từ khoai sọ
- Xương lợn hầm khoai sọ: Khoai sọ 60g, xương cẳng hoặc xương sống lợn 100g. Khoai sọ gọt vỏ rửa sạch, xương lợn chặt thành đoạn ngắn, thêm muối, nước, gia vị. Đun nhỏ lửa trong 2 giờ, ăn ngày 2 lần, có tác dụng khu phong trừ thấp. Dùng cho các trường hợp nổi ban dị ứng, đau nhức tuỳ thuộc.
- Cháo khoai sọ, củ mài: Khoai sọ 200g, sơn dược (củ mài) 50g, gạo tẻ 50g, nấu cháo ăn trong ngày. liền tù tù ăn món cháo này có tác dụng ích khí (tăng thể lực), bổ tỳ vị (tăng cường chức năng tiêu hóa), dùng chữa chứng đuối sức, mệt mỏi, kém ăn, miệng khát.
- Canh khoai sọ thịt lợn: Khoai sọ 100g, thịt lợn nạc 50g nấu canh ăn trong các bữa cơm. Tác dụng bổ âm, chống khô khát, ích khí, nuôi dưỡng bao tử, chống mệt mỏi. Có thể dùng để bổ dưỡng cho những trường hợp cơ thể hư nhược, phiền khát sau khi bị bệnh.
- Chè khoai sọ táo tàu: Khoai sọ 250g (gọt vỏ thái thành miếng nhỏ), táo tàu 50g, đường đỏ 50g, nấu nhỏ lửa thành món chè, chia 3 – 4 lần ăn trong ngày. Dùng để bổ dưỡng cho những trường hợp thân hư nhược, phiền khát sau khi ốm dậy.
- Canh cua khoai sọ rau rút: Cua đồng 200g, khoai sọ 60g, rau rút 1 mớ. Cua đồng rửa sạch, bỏ yếm và mai, giữ lại gạch cua, giã nát, lọc lấy nước, cho mắm muối vừa ăn; Khoai sọ cạo bỏ vỏ, rửa sạch bổ miếng vừa ăn: Rau rút nhặt lấy phần lá, cọng non, bỏ rễ và bấc, rửa sạch. Cho khoai vào nước cua, nấu đến khi khoai chín nhừ, cho rau rút vào, đun vừa chín là được. Dùng món ăn này rất tốt cho người tâm cảnh canh cánh, kém ăn, ít ngủ.
- Canh khoai sọ đậu ngự: Khoai sọ 300g, đậu ngự 100g, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Khoai sọ gọt vỏ, rửa sạch, ngâm với nước muối cho sạch nhớt. Đậu ngự rửa sạch, ngâm nước cho mềm, luộc qua. Làm nóng chảo dầu, cho khoai sọ vào xào qua rồi cho nước vào nấu khoảng 10 phút. Cho tiếp đậu ngự vào hầm. Khi đậu và khoai nhừ, thêm gia vị, ăn nóng. Ăn bộc trực món này rất tốt cho não và cải thiện chứng suy nhược trí tưởng, phù hợp với người bệnh suy nhược thân thể, suy nhược thần kinh, người mới ốm dậy.
Xem thêm các bai thuoc dan gian
Nguyên tắc tạo thành các bài thuốc là một bộ phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là cách vận dụng cụ thể của “lý, phép, phương, dược”.
Bài thuốc Đông Y
Một bài thuốc đông y thường được cấu thành bởi 3 nhân tố:
1. Vị thuốc chủ: Căn cứ bệnh tình chọn một, hai vị thuốc đốn làm nòng cốt chữa bệnh. Đó là thành phần chính của bài thuốc.
2. Vị thuốc hộ trì: cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ rồi lại chọn những vị thuốc khác ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cấp thiết để điều trị càng sát hợp với bệnh tình.
3. Vị thuốc gia thêm theo bệnh: tức thị theo bệnh phụ của bệnh nhân mà cho thêm vị thuốc vào.
Điều cần nói thêm là: vị thuốc chủ và vị thuốc phù trợ trong bài thuốc không hạn chế một hay hai vị, rất nhiều bài có đến hai, ba vị tạo thành. Nhưng khi vị thuốc chủ hoặc vị thuốc độ trì có từ hai vị trở lên, có thể xảy ra hai cảnh huống sau: Một là sau khi ghép vị rồi có thể tăng cường, hạn chế hoặc cải biến tác dụng của vị thuốc chủ hoặc vị thuốc phù hộ như Ngân hoa cùng dùng với Liên Kiều trong bài Ngân Kiều tán thì tác dụng thanh nhiệt sẽ được tăng lên, vì hai vị đó dược tính tương tự như nhau; Ma hoàng cùng dùng với Thạch cao trong bài Ma hạch thạch cam thang là để hạn chế nhau vì Ma hoàng thì Tân ôn còn Thạch cao thì Tân hàn, khí vị tương phản để tạo thành bài thuốc khai phế, thanh nhiệt. cảnh huống khác là vận dụng kết hợp một lúc hai cách chữa bệnh như bài Đại thừa khí thang lấy Hậu phác, Chỉ thực ghép vị Đại hoàng là ứng dụng kết hợp một lúc hai cách chữa cộng hạ và hành khí, phá khí, tác dụng của nó càng mạnh hơn; hay như bài Hoàng long thang lấy Nhân sâm, Đương quy để ích khí, dưỡng huyết phối vị với Đại hoàng để công hạ, đó là kết hợp ứng dụng giữa công và bổ, trở nên bài thuốc vừa công vừa bổ. Cũng có thể gọi vị thuốc nói trên là “sứ dược”, tức là chọn một vị thuốc có tác dụng mạnh đến một phủ tạng, kinh lạc nào đó, dẫn thuốc đến thẳng nơi bị đau như Kiết cánh dẫn thuốc đi lên, Ngưu tất dẫn thuốc đi xuống. Cũng có vị thuốc có tác dụng điều hòa giữa các vị thuốc như không dùng Cam thảo trong nhiều bài thuốc nhưng không phải bài nào cũng dùng nó. Định lượng mỗi vị thuốc trong thang nhiều ít khác nhau cốt yếu do bệnh tình mà định vì nó sẽ kìm nén nhau, ảnh hưởng nhau nên cần để ý trọng điểm, lại phải chiếu cố thỏa đáng toàn diện, sao cho “nhiều mà không tạp, ít mà tinh chuyên”.
Tóm lại, nguyên tắc tạo thành các bài thuốc là một bộ phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là cách vận dụng cụ thể của “lý, phép, phương, dược”. Chỉ có chẩn đoán chuẩn xác, phân biệt rõ bệnh tình nặng nhẹ, thư cấp, bệnh nào chính phụ, quyết định nguyên tắc điều trị, chọn dùng vị thuốc chủ, vị thuốc phù trợ có mục đích thì mới tạo nên một bài thuốc hiệu nghiệm.
Xem thêm các bai thuoc dan gian